Quyết định 199/1997/QĐ-NH1

Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 sửa đổi Thể lệ tín dụng ngắn hạn kèm theo Quyết định 198/QĐ-NH1năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 Thể lệ tín dụng ngắn hạn sửa đổi Quyết định 198/QĐ-NH1 đã được thay thế bởi Quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và được áp dụng kể từ ngày 15/10/1998.

Nội dung toàn văn Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 Thể lệ tín dụng ngắn hạn sửa đổi Quyết định 198/QĐ-NH1


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 199/1997/QĐ-NH1

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THỂ LỆ TÍN DỤNG NGẮN HẠN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 198/QĐ-NH1 NGÀY 16 THÁNG 09 NĂM 1994 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23 tháng 05 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Thể lệ tín dụng ngắn hạn ban hành kèm theo Quyết định số 198/QĐ - NH1 ngày 16/9/1994 của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước:

1. Điều khoản 4.1, điểm 4.1.2 được sửa đổi như sau: "Dự án hoặc khoản vay theo tính toán có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn vốn để trả nợ. Kết quả sản xuất kinh doanh của bên vay không bị lỗ, không có nợ quá hạn Ngân hàng. Riêng các trường hợp sau đây Tổ chức tín dụng xem xét để có thể cho vay tiếp:

a, Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được Nhà nước bù lỗ theo chính sách.

b, Kết quả sản xuất kinh doanh của bên vay là doanh nghiệp Nhà nước đang bị lỗ, nếu có phương án sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả khắc phục được lỗ để trả nợ ngân hàng; phương án sản xuất kinh doanh phải được Bộ, ngành quản lý (đối với doanh nghiệp Trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp địa phương) chấp nhận.

c, Bên vay đang có nợ quá hạn ngân hàng mà các khoản nợ quá hạn đó do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng".

2. Điều 4 khoản 4.1 điểm 4.1.5 sửa đổi như sau: "Bên vay phải thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ (nghĩa vụ trả nợ bao gồm: nợ gốc, lãi và lãi phạt quá hạn), trừ các trường hợp mà Pháp luật có quy định khác. Việc lựa chọn các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... là do tổ chức tín dụng xem xét quyết định đối với từng dự án hoặc khoản vay cụ thể. Trình tự, thủ tục về thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thực hiện theo quy định hiện hành về thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng".

3. Điều 11 huỷ bỏ đoạn "Trường hợp cho vay vượt mức quy định trên đây phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép".

4. Điều 19 được sửa đổi lại như sau: "Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn trả nợ đã ghi trên khế ước. Bên vay có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ cho tổ chức tín dụng khi đến hạn như quy định tại điều 13 của Thể lệ này. Trường hợp bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu có văn bản giải trình để xin gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ tuỳ theo tình hình khó khăn thực tế, tổng số thời gian gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay cần gia hạn nợ. Riêng đối với các trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng thì tổ chức tín dụng được xem xét cho gia hạn nợ dài hơn nhưng tổng số thời gian được gia hạn tối đa không quá 12 tháng".

5. Bổ sung: "Điều 26a. Mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng:

Các tổ chức tín dung được thực hiện việc mua bán nợ ngắn hạn với nhau. Nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy chế mua bán nợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 199/1997/QĐ-NH1

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu199/1997/QĐ-NH1
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/1997
Ngày hiệu lực13/07/1997
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/10/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 199/1997/QĐ-NH1

Lược đồ Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 Thể lệ tín dụng ngắn hạn sửa đổi Quyết định 198/QĐ-NH1


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 Thể lệ tín dụng ngắn hạn sửa đổi Quyết định 198/QĐ-NH1
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu199/1997/QĐ-NH1
              Cơ quan ban hànhNgân hàng Nhà nước
              Người kýCao Sĩ Kiêm
              Ngày ban hành28/06/1997
              Ngày hiệu lực13/07/1997
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/10/1998
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 Thể lệ tín dụng ngắn hạn sửa đổi Quyết định 198/QĐ-NH1

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 Thể lệ tín dụng ngắn hạn sửa đổi Quyết định 198/QĐ-NH1