Nội dung toàn văn Quyết định 1993/2000/QĐ-BGTVT Quy chế đào tạo, thi và cấp chứng chỉ Giám đốc điều hành dự án ngành giao thông vận tải
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1993/2000/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 1993/2000/QĐ-GTVT NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2000 BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22-3-1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Theo đề nghị của ông Hiệu trưởng trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ngành giao thông vận tải và ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và lao động.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế đào tạo, thi và cấp chứng chỉ giám đốc điều hành dự án ngành GTVT ''.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - lao động và các vụ chức năng của Bộ, Cục trưởng cục giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông, Cục trưởng các cục quản lý chuyên ngành, Tổng Giám đốc liên hợp đường sắt Việt Nam, Hiệu trưởng trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ngành giao thông vận tải, Tổng giám đốc các ban quản lý dự án, Tổng Giám đốc các Tổng công ty 90, 91, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ vào phạm vi trách nhiệm, thi hành Quyết định này.
| Phạm Quang Tuyến (Đã ký) |
|
QUI CHẾ
ĐÀO TẠO, THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo quyết định 1993/2000/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1
NHŨNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Qui chế này qui định về quản lý công tác tổ chức đào tạo, thi và cấp chứng chỉ giám đốc điều hành dự án cho các cán bộ trong diện bổ nhiệm hoặc đang đảm nhiệm chức danh "Giám đốc điều hành dự án" (sau đây viết tắt là GĐĐHDA) của các dự án trong ngành GTVT.
Qui chế này là cơ sở pháp lý để đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ GĐĐHDA có đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất để đảm nhiệm tốt chức danh GĐĐHDA.
Điều 2: Chứng chỉ GĐĐHDA là một loại chứng chỉ xác nhận khả năng chuyên môn cấp cho người đã tốt nghiệp khoá đào tạo GĐĐHDA, là cơ sở để bổ nhiệm chức danh GĐĐHDA của các dự án trong ngành GTVT.
Điều 3: Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ngành GTVT (sau đây viết tắt là Trường ĐTBDCBCC-GTVT) là cơ sở duy nhất được Bộ cho phép tổ chức triển khai đào tạo đội ngũ GĐĐHDA.
Chương 2
QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO GĐĐHDA
Điều 4: Chương trình và nội dung đào tạo GĐĐHAD:
1. Trường ĐTBDCBCC-GTVT có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Lao động (sau đây viết tắt là Vụ TCCB-LĐ) và các cơ quan hữu quan tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo GĐĐHDA trình Bộ trưởng duyệt, ban hành.
2. Căn cứ mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo GĐĐHDA đã được Bộ trưởng duyệt, Trường ĐTBDCBCC-GTVT chủ trì việc tổ chức biên soạn các tài liệu giảng dạy, bài giảng và biên soạn giáo trình giảng dạy thông qua Vụ TCCB-LĐ trình Bộ trưởng duyệt, ban hành. Trong một số khoá đào tạo ban đầu (không quá 3) được sử dụng tài liệu giảng dạy, giao cho hội đồng thi nêu ở mục 2 điều 8 thẩm định.
3. Chương trình đào tạo và giáo trình đã được Eộ trưởng duyệt là tài liệu có tính pháp lý, thống nhất trong toàn ngành cho công tác đào tạo GĐDHDA. khi có nhu cầu sửa đổi, Trường ĐTBDCBCC-GTVT chủ trì, phối hợp với Vụ TCCB-LĐ xem xét, chỉnh lý và trình Bộ trưởng duyệt.
Điều 5: Phân công trách nhiệm:
1. Trường ĐTBDCBCC-GTVT có trách nhiệm:
1.1. Phối hợp với Vụ TCCB-LĐ xây dựng tổng hợp qui hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GĐĐHDA đáp ứng yêu cầu của ngành.
1.2. Chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện khác để tổ chức các khoá đào tạo GĐĐHDA tại trường và các khu vực thích hợp, đảm bảo đúng mục tiêu nội dung chương trình đã được Bộ trưởng duyệt.
1.3. Chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, các tài liệu liên quan đến các khoá đào tạo GĐĐHDA.
2. Vụ TCCB-LĐ chịu trách nhiệm:
2.1. Thường xuyên quản lý, theo dõi, thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo GĐĐHDA của Trường ĐTBDCBCC-GTVT.
2.2. Hàng năm lập kế hoạch chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng GĐĐHDA cho Trường ĐTBDCBCC-GTVT, đồng thời thông báo cho các đơn vị trong ngành biết để cử người đi học.
3. Hàng năm các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư, các doanh nghiệp và các sở GTVT (GTCC) xây dựng nhu cầu đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GĐĐHDA của đơn vị và gửi về Trường ĐTBDCBCC-GTVT vào đầu tháng 9 để tổng hợp trình Bộ, làm căn cứ giao kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GĐĐHDA của năm sau cho ngành.
Chương 3
QUI ĐỊNH VỀ TUYỂN SINH GĐĐHDA
Điều 6: Đối tượng tuyển sinh:
Đối tượng tuyển sinh là người tốt nghiệp đại học, có thâm niên công tác về mặt chuyên môn trong lĩnh vực dự án từ 5 năm trở lên.
Điều 7: Qui trình tuyển sinh
1. Trường ĐTBDCBCC-GTVT căn cứ chỉ tiêu đào tạo GĐĐHDA được Bộ giao hàng năm ra thông báo tuyển sinh gửi các đơn vị trong ngành. Thông báo phải ghi rõ đối tượng tuyển sinh, thời gian nhận hồ sơ, thời gian khai giảng, bế giảng, địa điểm học tập, kinh phí đào tạo và các thông tin cần thiết khác có liên quan để các đơn vị cử người đi học thực hiện, đồng thời gửi Vụ TCCB-LĐ để quản lý.
2. Trường ĐTBDCBCC-GTVT tập hợp danh sách học viên đăng ký dự học, tổ chức xét duyệt theo đối tượng tuyển sinh (qui định tại điểu 6), lập danh sách học viên theo mẫu thống nhất gửi về Vụ TCCB-LĐ, đồng thời gửi thông báo triẹu tập học viên nhập học. Khi kết thúc khoá học, Trường ĐTBDCBCC-GTVT lập danh sách học viên đủ tiêu chuẩn dự thi gửi về Hội đồng thi c(ấp chứng chỉ GĐĐHDA để duyệt và tổ chức kỳ thi tốt nghiệp.
Chương 4
QUI ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG THI VÀ BAN GIÁM KHẢO
Điều 8: Qui định về Hội đồng thi cấp chứng chỉ GĐĐHDA:
1. Hội đồng thi cấp chứng chỉ "GĐĐHDA" là một tổ chức bán chuyên trách của ngành GTVT do Bộ trưởng Bộ GTVT ra quyết định thành lập để đảm nhận việc chỉ đạo tổ chức thi cuối khoá đào tạo, làm cơ sở cho việc cấp chứng chỉ GĐĐHDA và tư vấn các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức quản lý đào tạo GĐĐHDA.
2. Hội đồng thi cấp chứng chỉ "GĐĐHAD" gồm các thành viên:
a. Lãnh đạo Vụ TCCB-LĐ là Chủ tịch Hội đổng;
b. Hiệu tnrởng Trường ĐTBDCBCC-GTVT là Phó chủ tịch Hội đồng;
c. Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo Trường ĐTBDCBCC-GTVT là uỷ viên thường trực;
d. Trưởng phòng Đào tạo - QLKH của Trường ĐTBDCBCC-GTVT là uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng;
e. Đại diện Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông là uỷ viên;
c. Đại diện Vụ KHĐT là uỷ viên;
h. Đại diện Vụ KHCN là uỷ viên;
i. Chuyên viên phụ trách đào tạo của Vụ TCCB-LĐ là uỷ viên.
Trong trường hợp cần thiết có thể mời thêm một số chuyên gia tham gia Hội đồng.
Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng xác định, Hội đồng có hiệu lực làm việc khi có mặt ít nhất là 3/4 số thành viên.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thi cấp chứng chỉ GĐĐHDA:
a. Tư vấn cho lãnh đạo Bộ về các vấn đề có liên quan đến công tác đào tạo và cấp chứng chỉ GĐĐHAD.
b. Xây dựng bộ đề thi chuẩn để sử dụng cho các khoá đào tạo GĐĐHDA, xây dựng nội qui, qui chế thi và các vấn đề liên quan đến kỳ thi.
c. Duyệt danh sách học viên dự thi do Trường ĐTBDCBCC-GTVT lập theo Điều 7.
d. Quyết định thành lập Ban giám khảo (chấm thi) và duyệt đề thi cho mỗi khoá thi.
e. Kiểm tra, chỉ đạo tổ chức các kỳ thi cuối khoá theo đúng nội qui, qui chế thi.
f. Xác định kết quả kỳ thi và đề nghị Bộ cấp chứng chỉ GĐĐHDA cho các học viên tốt nghiệp khoá học.
Điều 9: Qui định về Ban giám khảo:
1. Chủ tịch Hội đồng thi cấp chứng chỉ "GĐĐHDA" ra quyết định thành lập Ban giám khảo cho mỗi kỳ thi. Thành viên của Ban giám khảo bao gồm:
a. Trưởng ban: Một thành viên của Hội đồng thi cấp chứng chỉ "GĐĐHDA";
b. Các uỷ viên: Từ 3 đến 5 người là chuyên gia về lĩnh vực quản lý và điều hành dự án.
2. Ban giám khảo có chức năng, nhiệm vụ:
a. Trực tiếp tổ chức kỳ thi, coi thi, đảm bảo thực hiện nghiêm túc nội qui qui chế thi;
b. Lập biên bản báo cáo Hội đồng thi cấp chứng chỉ "GĐĐHDA" để xử lý các hiện tượng vi phạm nội qui, qui chế thi (nếu có);
c. Tổ chức chấm thi, tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng thi cấp chứng chỉ "GĐĐHDA" và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả chấm thi.
3. Kết thúc các công việc của kỳ thi thì Ban giám khảo tự giải thể.
Chương 5
QUI ĐỊNH VỀ CHỨNG CHỈ GĐĐHDA
Điều 10: Mẫu, cấp và quản lý chứng chỉ:
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao cho Vụ trưởng Vụ TCCB-LĐ ký cấp chứng chỉ GĐĐHDA
2. Trường ĐTBDCBCC-GTVT có trách nhiệm soạn thảo mẫu chứng chỉ GĐĐHDA và trình Bộ trưởng duyệt.
3. Trường ĐTBDCBCC-GTVT chịu trách nhiệm tổ chức in, quản lý chứng chỉ GĐĐHDA trong ngành GTVT .
Điều 11: Thời hạn và hiệu lực sử dụng chứng chỉ GĐĐHDA
1. Chứng chỉ GĐĐHDA có thời hạn sử dụng 5 năm kể từ ngày được cấp.
2. Người muốn được cấp lại chứng chỉ GĐĐHDA, khi chứng chỉ GĐĐHDA được cấp lần trước đã hết hạn, phải tham dự khoá bổ túc và thi đạt yêu cầu trong kỳ thi do hội đồng thi cấp chứmg chỉ GĐĐHDA tổ chức.
3. Người có chứng chỉ GĐĐHDA hàng năm phải dự tập huấn để cập nhật các thông tin cần thiết. Thời gian, nội dung khoá tập huấn do Hiệu trưởng Trường ĐTBDCBCC-GTVT soạn thảo và trình Bộ trưởng duyệt.
4. Người được cấp chứng chỉ GĐĐHDA nhưng không làm nhiệm vụ GĐĐHDA liên tục trong 3 năm thì chứng chỉ được cấp không còn giá trị sử dụng. Muốn làm nhiệm vụ GĐĐHDA phải qua khoá đào tạo như trường hợp được cấp chứng chỉ GĐĐHDA lần đầu. Trường hợp bị mất chứng chỉ thì phải có khai báo, được thủ trưởng cơ quan xác nhận, Vụ TCCB-LĐ sẽ xem xét cấp lại theo một quy định riêng.
5. Người bị thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong quá trình làm nhiệm vụ GĐĐHDA thì chứng chỉ GĐĐHDA bị tước bỏ. Đơn vị quản lý người đó có trách nhiệm thu hồi và trả về Trường ĐTBDCBCC-GTVT.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Hiệu trưởng trường ĐTBDCBCC-GTVT và Vụ trưởng vụ TCCB-LĐ Bộ GTVT có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo thực hiện và tổ chức kiểm tra việc thực hiện qui chế này
Điều 13: Qui chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.