Quyết định 20/2003/QĐ-UB

Quyết định 20/2003/QĐ-UB về Quy định ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

Quyết định 20/2003/QĐ-UB ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn đã được thay thế bởi Quyết định 1010/QĐ-UBND 2007 bãi bỏ văn bản quy định cơ chế chính sách Lạng Sơn và được áp dụng kể từ ngày 11/06/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 20/2003/QĐ-UB ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2003/QĐ-UB

Lạng Sơn, ngày 27 tháng 8 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/12/1996, Luật sửa đổi. bổ sung một số điều Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/ NĐ- CP;

Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã được sửa đổi số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Căn cứ Quyết định 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 134/KH- HTĐT ngày 11/8/2003.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan căn cứ vào những quy định này trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp ưu đãi đầu tư cho từng dự án cụ thể.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các nhà đầu tư, các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận.
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ TC (b/c)
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, Thành phố;
- CPVP, Các tổ CV,
- Lưu VT.

T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH




Đoàn Bá Nhiên

 

QUY ĐỊNH

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2003/QĐ- UB ngày 27/8/2003)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1- Quy định này quy định cụ thể những chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở những chính sách ưu đãi do chính phủ Việt Nam quy định, có quy định chi tiết cụ thể hơn một số nội dung phù hợp với đặc điểm của tỉnh và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn đã được phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư

Là các nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư các dự án vào địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà Đầu tư nước ngoài) hoặc đầu tư theo Luật khuyến khích Đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước).

Điều 3. Bảo đảm đầu tư:

1- Tỉnh Lạng Sơn khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước hoạt động theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật khuyến khích đầu tư trong nước đầu tư vào địa bàn tỉnh; đảm bảo thực hiện đầy đủ, nhanh chóng, ổn định lâu dài và nhất quán những chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn, kịp thời sửa đổi, bổ sung những chính sách ưu đãi khuyến khích của tỉnh theo nguyên tắc: Tuân thủ những quy định của pháp luật Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư.

2- Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn công bố công khai và kịp thời quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, quỹ đất cho thuê, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư để các nhà đầu tư lựa chọn.

Điều 4. Thủ tục cấp phép đầu tư:

Thực hiện cơ chế một cửa, một đầu mối, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm nhiệm.

Chương II

CÁC ƯU ĐÃI CỤ THỂ

Điều 5. Giá thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất:

Giá cho thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài là mức giá thấp nhất theo khung giá hiện hành của Nhà nước (Bảng giá ban hành kèm theo Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính; có tính tỷ lệ phần trăm hệ số hạ tầng, hệ số ngành nghề, hệ số vị trí); Giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước là mức giá theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định cho sản xuất và dịch vụ áp dụng giá đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Lạng Sơn.

Các dự án đầu tư được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất từ 2 đến 15 năm hoặc không phải nộp tiền thuê đất căn cứ vào địa bàn đầu tư và ngành nghề đầu tư được quy định cụ thể tại chương 3,4 quy định này.

Điều 6. Ưu đãi về thuế.

1- Các dự án đầu tư trên địa bàn được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp từ 10- 25% được quy định cụ thể tại điều 12 quy định này.

2- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước là 3%.

3- Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo; Ngoài ra còn được miễn thuế nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ tạo tài sản cố định; phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân từ 24 chỗ ngồi trở lên.

Điều 7. ưu đãi về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.

1- Tỉnh đảm bảo hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu như: Điện, cấp thoát nước, đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc đến tận hàng rào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án nằm trong thành phố, thị trấn.

2- Các dự án nằm ngoài những địa điểm trên sẽ được xem xét hỗ trợ từ 40 đến 70% kinh phí đầu tư các công trình hạ tầng trên.

Điều 8. Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng và rà phá vật cản.

1- Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ từ 30- 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng tuỳ từng địa bàn đầu tư và lĩnh vực đầu tư quy định cụ thể tại chương 3, 4 quy định này.

2- Tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí để thực hiện việc rà phá vật cản cho các dự án đầu tư.

Điều 9. Đào tạo lao động.

1- Tỉnh chịu trách nhiệm đào tạo lao động cho các dự án đầu tư theo yêu cầu của chủ đầu tư tại các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh và hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo lao động tại các cơ sở đào tạo của tỉnh trên cơ sở định mức chi phí đào tạo nghề hiện hành của nhà nước.

2- Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động thì sẽ được hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề; mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người.

3- Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với số lao động là người địa phương được tuyển lần đầu và ký hợp đồng tuyển dụng dài hạn.

Điều 10. Hỗ trợ xúc tiến thương mại.

1- Nhà đầu tư có sản phẩm xuất khẩu trực tiếp trị giá lớn hơn 1.000.000 USD/năm được tỉnh hỗ trợ 100%, giá trị xuất khẩu dưới 1.000.000 USD/năm sẽ được xem xét hỗ trợ đến 60% kinh phí trong giao dịch tìm kiếm thị trường nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/năm.

2- Nhà đầu tư thực hiện xuất khẩu trực tiếp, ngoài chính sách thưởng xuất khẩu chung còn được tỉnh trích ngân sách địa phương để thưởng theo tỷ lệ 1% số thực nộp của nhà đầu tư vào ngân sách tỉnh hàng năm, mức thưởng tối đa không quá 200 triệu đồng/năm.

3- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sản phẩm tham dự hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để mở rộng thị trường sẽ được tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí thuê gian hàng, các kinh phí khác sẽ được xem xét hỗ trợ từ 30% đến 50%.

Điều 11. Chính sách một giá:

1- Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước được áp dụng thống nhất một giá đối với các loại chi phí thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh như: Giá nước sạch, nước thô, phí vệ sinh môi trường.

2- Người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Lạng Sơn và các thành viên trong gia đình cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên, sẽ được UBND tỉnh Lạng Sơn cấp thẻ ưu đãi hưởng một giá dịch vụ trên địa bàn tỉnh như người Việt Nam.

Điều 12. Các ưu đãi về tài chính, tiền tệ.

1- Đối với đầu tư trong nước.

a- Các dự án đầu tư bằng vốn trong nước vào các lĩnh vực được quy định tại điều 17 quy định này được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian dự án hoạt động.

b- Các dự án đầu tư khác tại địa bàn khu kinh tế cửa khẩu, các huyện được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp 15%.

c- Các dự án đầu tư không thuộc danh mục dự án đầu tư quy định tại điều 17 quy định này và không trong địa bàn thuộc khoản b điều này hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

d- Các nhà đầu tư trong nước khi đầu tư vào lĩnh vực khuyến khích quy định tại điều 17 quy định này hoặc đầu tư tại các khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch được vay vốn trung hạn và dài hạn tại quỹ hỗ trợ đầu tư và xem xét bảo lãnh vay tín dụng hoặc trợ cấp 1 phần lãi suất cho các khoản vay từ các tổ chức tín dụng.

2- Đối với đầu tư nước ngoài.

a- Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào địa bàn tỉnh Lạng Sơn sẽ được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

a- Các nhà đầu tư nước ngoài khi dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác để tái đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ hoặc đầu tư vào các dự án khác trên địa bàn tỉnh được hoàn từ 50% đến 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư; riêng tái đầu tư vào các lĩnh vực khuyến khích được quy định tại điều 17 quy định này hoặc đầu tư và địa bàn các khu du lịch, các khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh được hoàn lại 100% số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư.

b- Các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn khi đã trả tiền thuê đất trong nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 4 năm thì được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để vay vốn tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Chương III

ƯU ĐÃI VỀ ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ

Các nhà đầu tư ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại chương 2 quy định này, tuỳ từng địa bàn đầu tư nhà đầu tư còn được hưởng các ưu đãi cụ thể sau:

Điều 13. Đầu tư tại các khu du lịch:

1- Giá thuê đất tính bằng 50% giá thuê đất hiện hành; miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 15 năm và giảm 50% tiền thuê đất trong 15 năm tiếp theo. Riêng đầu tư vào khu du lịch Mẫu Sơn được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

2- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và 50% trong 2 năm tiếp theo, tính từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này.

3- Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng.

Tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư vào khu du lịch Mẫu Sơn.

Các khu du lịch khác, được hỗ trợ kinh phí đền bù, giải toả mặt bằng như quy định tại chương 2

Điều 14. Đầu tư tại các khu kinh tế cửa khẩu:

1- Giá thuê đất tính bằng 50% mức giá hiện hành; được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 10 năm và giảm 50% tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 10 năm tiếp theo.

2- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm và 50% trong 3 năm tiếp theo, tính từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này.

3- Được tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng.

Điều 15. Đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và địa bàn thành phố:

1- được tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Tại địa bàn thành phố được hỗ trợ như quy định tại chương 2.

2- Giá thuê đất tính bằng 90% mức giá hiện hành, được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 2 năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo (không tính phí sử dụng hạ tầng tại các khu công nghiệp).

Điều 16. Đầu tư tại địa bàn các huyện.

1- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và 50% trong 3 năm tiếp theo, tính từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này

2- Giá thuê đất tính bằng 50% giá hiện hành, được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 5 năm và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.

Chương IV

ƯU ĐÃI VỀ LĨNH VỰC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH.

Điều 17. Các lĩnh vực ngành nghề mà tỉnh Lạng Sơn đặc biệt khuyến khích đầu tư.

1 - Xây dựng, kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, hạ tầng các khu du lịch của tỉnh.

2- Xây dựng, kinh doanh hệ thống dịch vụ công cộng, phương tiện vận chuyển khách du lịch.

3- Xây dựng, kinh doanh hạ tầng các khu đô thị mới của thành phố Lạng Sơn ( bao gồm cả kinh doanh căn hộ cho thuê, biệt thự, khách sạn...).

4- Sản xuất, chế biến các sản phẩm nông, lâm sản và gia công, tái chế các sản phẩm xuất khẩu.

5- Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu chuyên canh gắn với chế biến và xuất khẩu.

6- Chăn nuôi chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm sử dụng 30% nguồn nguyên liệu tại địa phương trở lên.

7- Khách sạn cao cấp, công viên và trung tâm thể thao, vui chơi giải trí tại thành phố Lạng Sơn, khu kinh tế cửa khẩu và các khu du lịch của tỉnh.

8- Sản xuất nguyên, phụ liệu cung cấp cho các dự án công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.

9- Khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất xi măng.

10 - Dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái.

11 - Các dự án sử dụng từ 100 lao động địa phương trở lên.

Điều 18.

Ngoài hưởng các ưu đãi chung quy định tại chương 2, các dự án thuộc danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư tại điều 17 còn được hưởng các ưu đãi riêng cụ thể như sau: (Trừ những dự án đầu tư vào những địa bàn có mức ưu đãi cao hơn được quy định tại chương III)

1- Các dự án đầu tư thuộc khoản 1,2 điều 17 được hưởng các ưu đãi như sau:

a- Giá thuê đất tính bằng 70% mức giá hiện hành và được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 15 năm và giảm 50% trong 15 năm tiếp theo.

b- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và 50% trong 2 năm tiếp theo, tính từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này.

2- Các dự án đầu tư thuộc khoản 4, 8 điều 17 quy định này được hưởng các ưu đãi như sau:

a- Đầu tư vào các địa bàn được quy định tại điều 14,15 quy định này được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm và 50% trong 4 năm tiếp theo, tính từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này.

b- Đầu tư tại các địa bàn khác được hỗ trợ lại mức thuế thu nhập doanh nghiệp bằng mức quy định tại khoản 1.b điều này.

c- Được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm dùng để gia công và sản xuất.

3- Các dự án đầu tư thuộc khoản 5,6 điều 17 được hưởng các ưu đãi như sau:

a- Đầu tư vào các địa bàn được quy định tại điều 16 quy định này: Giá thuê đất tính bằng 50% giá hiện hành, được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 10 năm và giảm 50% trong 10 năm tiếp theo; Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm và 50% trong 5 năm tiếp theo, tính từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này.

4- Các dự án thuộc khoản 3 điều 17 được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Quyết định số 14/2003/QĐ-UB ngày 26/6/2003 về việc ban hành quy chế ưu đãi đầu tư xây dựng các khu đô thi, khu đô thị mới, khu nhà ở, khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

5- Các dự án khác thuộc điều 17 được hưởng các ưu đãi sau:

a- Ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 1 năm và 50% trong 2 năm tiếp theo, kể từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này.

b- Giá thuê đất tính bằng 80% mức giá hiện hành, được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 4 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

1- Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định này sẽ được khen thưởng kịp thời.

- Các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ xúc tiến đầu tư vận động kêu gọi đầu tư vào tỉnh Lạng Sơn, được thưởng theo quy định riêng của UBND tỉnh.

2- Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu dự án không được triển khai mà không có lý do hợp lệ, chủ đầu tư phải bồi hoàn lại các ưu đãi đã được hưởng và bị thu hồi đất đã được cấp, mọi tổn thất chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm.

Điều 20. Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tỉnh và nhà đầu tư.

1- UBND tỉnh Lạng Sơn giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối chủ trì thẩm định và đề xuất mức hưởng ưu đãi cụ thể cho từng dự án phù hợp với các điều khoản quy định trên trình UBND tỉnh phê duyệt.

2- Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định này.

3- Nhà đầu tư có trách nhiệm ưu tiên tuyển dụng lao động tại các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi cho dự án.

4- Tuỳ theo sự tăng trưởng kinh tế về thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sẽ điều chỉnh các mức hưởng ưu đãi và danh mục các dự án hưởng ưu đãi theo từng thời kỳ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Điều 21. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp các ngành và các Nhà đầu tư cần phản ánh ngay với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2003/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu20/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/08/2003
Ngày hiệu lực27/08/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/07/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 20/2003/QĐ-UB ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 20/2003/QĐ-UB ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu20/2003/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýĐoàn Bá Nhiên
                Ngày ban hành27/08/2003
                Ngày hiệu lực27/08/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/07/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 20/2003/QĐ-UB ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 20/2003/QĐ-UB ưu đãi đầu tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn