Quyết định 20/2005/QĐ-TTg

Quyết định 20/2005/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 20/2005/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/2005/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2005/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN TĂNG DÀY VÀ TÔN TẠO HỆ THỐNG MỐC QUỐC GIỚI VIỆT NAM - LÀO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Thông báo số 60-TB/TW ngày 09 tháng 4 năm 2002 của Bộ Chính trị về việc giải quyết một số vấn đề về biên giới Việt - Lào;
Căn cứ Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 01 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ về Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào (dưới đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo dự án) trên cơ sở phân công kiêm nhiệm ở cấp Trung ương cho các đồng chí thuộc Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc. Các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Kon Tum, mỗi tỉnh cử một (01) đồng chí lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh tham gia Ban Chỉ đạo dự án và báo cáo tên người được cử với Trưởng ban Ban Chỉ đạo trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 2. Ban Chỉ đạo dự án có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước các chủ trương, biện pháp xử lý thích hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình cắm mốc quốc giới.

2. Chỉ đạo và giải quyết các vấn đề liên ngành và các nội dung quan trọng trong việc thực hiện dự án, nhằm bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực biên giới; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức hợp đồng giữa các Bộ, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án.

3. Chỉ đạo việc tổ chức lực lượng phối hợp với bạn Lào triển khai cắm mốc quốc giới theo dự án, bao gồm các cán bộ, chiến sĩ thuộc các Bộ, ngành và địa phương hữu quan có ý thức kỷ luật cao, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, đủ mạnh để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Riêng đối với công tác thi công xây dựng mốc tại thực địa, chỉ đạo việc thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

4. Chỉ đạo đàm phán song phương soạn thảo các văn bản pháp lý, kỹ thuật ghi nhận kết quả dự án để bổ sung vào các văn kiện pháp lý về biên giới giữa hai Nhà nước, trong đó bao gồm cả việc ghi nhận bổ sung kết quả nghiệm thu dự án thành lập bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào đã được Thủ tướng Chính phủ hai nước phê duyệt.

5. Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương hữu quan báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng và thực hiện dự án; báo cáo công tác định kỳ từng quý, năm và những vấn đề đột xuất, quan trọng vượt quá thẩm quyền của Ban Chỉ đạo lên Thủ tướng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đảng.

Điều 3. Ban Biên giới - Bộ Ngoại giao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt - Lào.

Điều 4. Ban Chỉ đạo dự án được sử dụng con dấu của Chính phủ và Bộ Ngoại giao. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án nằm trong kinh phí quản lý dự án. Trưởng ban Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.

Điều 5. Trưởng ban Ban Chỉ đạo dự án hướng dẫn việc thành lập và chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án tại các địa phương.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày đăng công báo . Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2005/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu20/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/01/2005
Ngày hiệu lực04/04/2005
Ngày công báo20/03/2005
Số công báoTừ số 16 đến số 17
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2005/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 20/2005/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 20/2005/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu20/2005/QĐ-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýPhan Văn Khải
                Ngày ban hành24/01/2005
                Ngày hiệu lực04/04/2005
                Ngày công báo20/03/2005
                Số công báoTừ số 16 đến số 17
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Quyết định 20/2005/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào

                          Lịch sử hiệu lực Quyết định 20/2005/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào

                          • 24/01/2005

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 20/03/2005

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 04/04/2005

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực