Quyết định 20/2006/QĐ-UBND

Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương

Quyết định 20/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Đầu tư Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 50/2012/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Sở KH-ĐT và được áp dụng kể từ ngày 24/11/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 20/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Đầu tư Bình Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01/06/2004 của liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1598/SKHĐT-TCHC ngày 11/11/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 13/TTr-SNV ngày 09/01/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 699/1997/QĐ-UB ngày 13/03/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận
- VPCP, Bộ Tư pháp;
- Như điều 3;
- LĐVP, SNV(16);
Sở Tư pháp;
Lưu: VT, Hg.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 20/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí

Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2. Chức năng

Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Chương 2

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ

3.1 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

3.2 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.

3.3 Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

3.4 Về quy hoạch và kế hoạch:

3.4.1 Chủ trì tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.

Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.

3.4.2 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh.

3.4.3 Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

3.4.4 Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;

3.4.5 Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân các huyện, thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

3.4.6 Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh;

3.5- Về đầu tư trong nước và nước ngoài:

3.5.1 Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;

3.5.2 Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục các dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng của Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn;

3.5.3 Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý;

3.5.4 Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp;

3.5.5 Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và trình cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền;

3.6 Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:

3.6.1 Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

3.6.2 Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.

3.7 Về quản lý đấu thầu

3.7.1 Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu, hồ sơ mời thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3.7.2 Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.

3.8 Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất

3.8.1 Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

3.8.2 Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.

3.9 Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã

3.9.1 Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;

3.9.2 Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập và lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

3.9.3 Phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn theo dõi tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

3.10 Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

3.11 Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở (khi có các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở).

3.12 Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3.13 Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3.14 Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.

3.15 Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3.16 Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 4. Quyền hạn

4.1 Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

4.2 Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của Bộ kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4.3 Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

4.4 Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Chương 3

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo

Sở có 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.

Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức

2.1 Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở

- Văn phòng

- Thanh tra

- Phòng Tổng hợp - Quy hoạch kinh tế

- Phòng Kế hoạch phát triển kinh tế ngành

- Phòng Kế hoạch văn hoá - xã hội

- Phòng Đăng ký kinh doanh

- Phòng Hợp tác - Kinh tế đối ngoại

Văn phòng có 01 Chánh văn phòng và từ 01 - 02 Phó Chánh văn phòng; Thanh tra có 01 Chánh thanh tra và 01 Phó Chánh thanh tra; các Phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và từ 01 - 02 Phó Trưởng phòng.

Chức vụ chánh văn phòng, trưởng phòng do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ chánh thanh tra do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thoả thuận với Chánh thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ. Các chức vụ Phó chánh văn phòng, Phó chánh thanh tra, Phó trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định sau khi thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

2.2 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở

Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.

Điều 6. Biên chế

Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương 4

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.

2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.

3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.

4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.

5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

6. Chế độ hội họp

Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với lãnh đạo các phòng, ban của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (khi có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc) để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Sở trong thời gian tới.

Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác kế hoạch và đầu tư toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động của ngành và đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.

Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác kế hoạch và đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề ra.

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Sở về công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

2. Đối vối Ủy ban nhân dân tỉnh

Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.

Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh

Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện; trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.

4- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị

Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Đối với các cơ quan, đơn vị, cơ sở kinh tế của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Sở quan hệ chặt chẽ với các tổ chức này để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi nắm tình hình hoạt động của các tổ chức trên địa bàn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương; đồng thời là đầu mối theo dõi việc tổ chức thực hiện các chương trình dự án quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Chương 5

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Bản Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành bản Quy định này có hiệu lực. Các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ

Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu20/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/01/2006
Ngày hiệu lực26/01/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/11/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 20/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Đầu tư Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 20/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Đầu tư Bình Dương
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu20/2006/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
              Người kýNguyễn Hoàng Sơn
              Ngày ban hành16/01/2006
              Ngày hiệu lực26/01/2006
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/11/2012
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 20/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Đầu tư Bình Dương

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 20/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Đầu tư Bình Dương