Quyết định 20/2006/QĐ-UBND

Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh An Giang

Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy chế hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 119/QĐ-UBND 2014 bãi bỏ 20/2006/QĐ-UBND Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 22/01/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy chế hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 21 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;

Căn cứ văn bản số 674/HĐPH ngày 21/3/2005 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ về ban hành hành Quy chế hoạt động của Hội đồng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 21/TTr-STP ngày 10/4/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 196/2003/QĐ-UB ngày 11/02/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 21 /4/2006 của UBND tỉnh An Giang)

Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh An Giang được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Để cho công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh An Giang được tổ chức và hoạt động theo quy định sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chức năng của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức phối hợp sự chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức về công tác phổ biến giáo dục pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội-nghề nghiệp, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh An Giang.

2. Trên cơ sở kế hoạch chung, Hội đồng có nhiệm vụ đề ra kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành và huyện, thị, thành phố thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật; sơ kết, tổng kết và tổ chức thi đua khen thưởng về công tác phổ biến giáo dục pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

1. Hội đồng làm việc tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số nhất trí.

2. Các thành viên của Hội đồng vừa tham gia công tác của Hội đồng, vừa là đại diện của các cơ quan, tổ chức đã cử mình tham gia Hội đồng, có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở ngành, cơ quan, tổ chức mình theo kế hoạch của tỉnh và kế hoạch phối hợp của Hội đồng.

3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc vừa phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, mổi ban của Hội đồng, vừa bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các thành viên, giữa các ban, giữa cơ quan thường trực, tổ thư ký và cơ quan tổ chức có đại diện là thành viên Hội đồng.

Điều 3. Phương thức hoạt động của Hội đồng

1. Hội đồng hoạt động theo chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể do Hội đồng hoặc các ban của Hội đồng thông qua.

2. Hoạt động của Hội đồng được triển khai theo phương thức vừa bao quát, toàn diện các hoạt động phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, vừa phân công phụ trách từng mảng công việc theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật.

Điều 4. Kết luận của Hội đồng

1. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng hoặc tại phiên họp của các ban của Hội đồng.

Trong trường hợp Hội đồng không họp, kết luận của Hội đồng có thể được Chủ tịch Hội đồng ban hành sau khi xin ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng.

2. Kết luận của Hội đồng và các biện pháp phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hướng dẫn các cấp, các ngành phối hợp thực hiện là căn cứ để Hội đồng kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II

TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng gồm:

1. Hội nghị toàn thể Hội đồng.

2. Các ban của Hội đồng.

3. Chủ tịch Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng.

4. Cơ quan thường trực và Tổ thư ký của Hội đồng.

Điều 6. Hội nghị toàn thể Hội đồng

Hội nghị toàn thể các thành viên của Hội đồng là cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ hoặc đột xuất do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực triệu tập và chủ trì để giải quyết các công việc được quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

Điều 7. Các Ban của Hội đồng

1. Hội đồng có sáu ban sau đây:

a) Ban phối hợp hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân (sau đây gọi chung là Ban 1) gồm đại diện của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Tài chính, Ban Tôn giáo tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình, Sở Tư pháp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, do Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Trưởng ban;

b) Ban phối hợp hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là Ban 2) gồm đại diện của Sở Nội vụ, Phòng Nội chính Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa-Thông tin, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, do Phó Giám đốc Sở Nội vụ làm Trưởng ban;

c) Ban phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Ban 3) gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp, do Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban;

d) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho giáo viên, học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là Ban 4) gồm đại diện của Sở Giáo dục - Đào tạo, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Tư pháp, do Phó Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo làm Trưởng ban;

đ) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng công an nhân dân (sau đây gọi chung là Ban 5), do Phó Giám đốc Công an tỉnh làm Trưởng ban, có đại diện của Sở Tư pháp tham gia;

e) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam, lực lượng dân quân tự vệ (sau đây gọi chung là Ban 6) do Phó Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh làm Trưởng ban, có đại diện của Sở Tư pháp tham gia;

Tùy theo nhu cầu công việc, các ban có thể cử Phó ban để cùng Trưởng ban giải quyết các công việc của ban.

2. Các ban của Hội đồng giải quyết những công việc được quy định tại Điều 13 của Quy chế này theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật được phân công.

3. Căn cứ đối tượng, lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật được giao, các ban của Hội đồng có thể phân công các thành viên phụ trách về từng loại đối tượng, lĩnh vực nhỏ hoặc về từng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật để phát huy tính chủ động và chuyên sâu trong công việc của ban.

4. Các ban mời đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia hoạt động của ban để tăng cường sự phối hợp đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật được phân công. Cơ chế hoạt động của đại diện cơ quan, tổ chức không phải là thành viên của Hội đồng do Trưởng ban quyết định.

Điều 8. Chủ tịch Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng

1. Theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thì Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Tư pháp.

3. Các Trưởng ban đồng thời là các Phó Chủ tịch Hội đồng.

4. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng và các ban của Hội đồng; chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;

c) Thay mặt Hội đồng ban hành kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm và các kết luận khác của Hội đồng;

d) Duyệt kế hoạch tài chính, kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồng; quyết định việc quy động và phân bổ sử dụng kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

đ) Định kỳ báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các ngành, các cấp trong tỉnh; quyết định khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đề nghị của các ngành, các cấp, của cơ quan thường trực sau khi tham khảo ý kiến các ban của Hội đồng;

e) Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và cơ quan thường trực của Hội đồng.

5. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các công việc được giao theo quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Các Phó Chủ tịch Hội đồng đồng thời là các Trưởng ban có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức các hoạt động của ban theo chương trình, kế hoạch của Hội đồng và chương trình, kế hoạch của ban.

Điều 9. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng

Các thành viên của Hội đồng có các nhiệm vụ:

1. Tham gia vào một ban của Hội đồng.

2. Tham dự các phiên họp của Hội đồng và các ban của Hội đồng. Nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng đồng thời cử người tham dự phiên họp, gởi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận tại phiên họp để cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

3. Đề xuất với Hội đồng, với các ban của Hội đồng các biện pháp nhằm bảo đảm hiệu quả phổ biến giáo dục pháp luật và phối hợp tổ chức thực hiện; đề nghị Hội đồng, các ban của Hội đồng hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan, tổ chức mình.

4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách việc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh, của ban mình và thường xuyên thông tin cho cơ quan thường trực về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, Trưởng ban mà mình là thành viên.

6. Được cung cấp các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.

Điều 10. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng

1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng là Sở Tư pháp.

2. Cơ quan Thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ:

a) Chủ trì việc chuẩn bị các dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Hội đồng; dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

b) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức là thành viên của Hội đồng để tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quyết định của Hội đồng;

c) Theo dõi, tổng hợp tình hình phối hợp triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương để Hội đồng thông qua, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

d) Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Hội đồng và định kỳ báo cáo Hội đồng;

đ) Chịu trách nhiệm xuất bản Bản tin tư pháp, các in phẩm và tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật khác.

2. Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Hội đồng, Chủ tịch, Phó chủ tịch giao.

3. Giúp việc trực tiếp cho cơ quan thường trực của Hội đồng là Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp .

Điều 11. Nhiệm vụ của Tổ thư ký Hội đồng

1. Tổ thư ký của Hội đồng được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng.

2. Tổ thư ký có nhiệm vụ:

a) Giúp cơ quan thường trực của Hội đồng thực hiện các công việc của Hội đồng, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng với cơ quan, ban, ngành tổ chức và địa phương. Đề ra nội dung, biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Hội đồng thông qua;

b) Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật sáu tháng, hàng năm trình Hội đồng;

c) Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ;

d) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương có liên quan đến hoạt động của các ban của Hội đồng;

đ) Tổng hợp, theo dõi và báo cáo Hội đồng về hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng, các ngành và địa phương;

e) Có trách nhiệm giúp cơ quan thường trực Hội đồng chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp của Hội đồng;

g) Thành viên Tổ thư ký được cung cấp tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật.

Điều 12. Nhiệm vụ của Thư ký các ban

1. Thư ký của các ban được thành lập theo quyết định của Trưởng ban.

2. Thư ký của các ban có nhiệm vụ:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, chi tiết của ban;

b) Đề ra nội dung, biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực mà ban được phân công;

c) Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công; đề xuất với ban về các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác đó;

d) Phối hợp với cơ quan thường trực chuẩn bị tổ chức các cuộc họp và các hoạt động của ban;

đ) Báo cáo sáu tháng, hàng năm về tình hình hoạt động của ban;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao;

g) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thư ký của các ban có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Tổ thư ký của Hội đồng, tổ chức pháp chế của cơ quan, ban, ngành, tổ chức hữu quan khác để đẩy mạnh các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

3. Thư ký của ban có trách nhiệm tổ chức các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Giúp Trưởng ban chuẩn bị nội dung các cuộc họp hàng quý của ban, dự thảo báo cáo sáu tháng, hàng năm tình hình hoạt động của ban và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban giao.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 13. Phiên họp toàn thể của Hội đồng

1. Phiên họp toàn thể các thành viên của Hội đồng là cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ sáu tháng một lần hoặc theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo đề nghị của các thành viên Hội đồng để giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây:

a) Đề ra kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật sáu tháng, hàng năm để các cấp, các ngành phối hợp thực hiện; thông qua chương trình hoạt động sáu tháng, hàng năm của Hội đồng;

b) Cho ý kiến về chương trình hoạt động của các ban của Hội đồng, khuyến nghị với các ban thực hiện các công việc để tăng cường phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;

c) Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Hội đồng các cấp;

d) Thông qua báo cáo tổng kết hàng năm về tình hình triển khai công tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật và kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các biện pháp đẩy mạnh công tác đó;

đ) Đề ra kế hoạch, chương trình xây dựng lực lượng báo cáo viên pháp luật của các ngành;

e) Quyết định tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, kiểm tra, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật;

g) Thông qua kế hoạch phổ biến các văn bản pháp luật quan trọng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

h) Cho ý kiến về phương hướng huy động, sử dụng kinh phí ngoài phần kinh phí được cấp từ ngân sách để hỗ trợ công tác phổ biến giáo dục pháp luật;

i) Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc các thành viên Hội đồng.

2. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt, khi Hội đồng không họp được, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản.

3. Kết luận của Hội đồng về các biện pháp hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương phối hợp thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật là căn cứ để Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 14. Phiên họp của các Ban

1. Các Ban của Hội đồng ba tháng họp một lần để giải quyết những vấn đề chủ yếu sau đây:

a) Thông qua chương trình hoạt động hàng quý, hàng năm của ban; nội dung, biện pháp phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;

b) Phối hợp, hỗ trợ việc chỉ đạo điểm để mở rộng các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả đến từng đối tượng do các tổ chức thành viên đề nghị;

c) Tổng hợp kết quả thực hiện khảo sát, điều tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của các ngành, các cấp theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;

d) Xem xét đề nghị của các ngành, các cấp về việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định;

đ) Giải quyết những công việc khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.

2. Các ban của Hội đồng có thể họp chung để cùng giải quyết các công việc có liên quan.

3. Ngoài hình thức giải quyết công việc tại phiên họp, các ban của Hội đồng có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình bằng các phương thức khác theo quyết định của Trưởng ban.

4. Trong trường hợp các ban không tiến hành phiên họp có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các ban của Hội đồng hàng quý có báo cáo nhanh về tình hình tổ chức và hoạt động của ban về cơ quan thường trực Hội đồng.

2. Cơ quan thường trực Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các ban để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các ban cũng như toàn bộ hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng biết.

Điều 16. Ban hành, sao gởi văn bản của Hội đồng

1. Các văn bản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành.

2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan thường trực sao gởi đến các thành viên Hội đồng, các cơ quan, ban, ngành, tổ chức để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 17. Trụ sở, con dấu

1. Trụ sở của Hội đồng, cơ quan thường trực và Tổ thư ký của Hội đồng đặt tại Sở Tư pháp.

2. Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp trong hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu20/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/04/2006
Ngày hiệu lực01/05/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy chế hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy chế hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu20/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýLâm Minh Chiếu
                Ngày ban hành21/04/2006
                Ngày hiệu lực01/05/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy chế hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy chế hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật An Giang