Quyết định 2009/QĐ-UBND

Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2011 về “Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ” do tỉnh Cà Mau ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2009/QĐ-UBND 2011 cải cách hành chính nhà nước 2011 2020 Cà Mau


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2009/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA CHÍNH PHỦ”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 690/TTr-SNV ngày 20 tháng 12 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình nêu trên như sau:

I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

- Thực hiện, thể chế hóa các quy định của pháp luật nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

- Bảo đảm hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước.

- Phát huy quyền dân chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực, thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 2011 - 2020 là: cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tốt các chính sách cải cách tiền lương; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Cải cách thể chế:

a) Thực hiện, thể chế hóa kịp thời các quy định của pháp luật, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.

b) Thực hiện có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về sở hữu, về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước.

c) Đẩy mạnh việc xã hội hóa trên một số lĩnh vực như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch... trên cơ sở thực hiện đúng những quy định của pháp luật; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

d) Xây dựng mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng của địa phương và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

2. Cải cách thủ tục hành chính:

a) Kiến nghị, thực hiện cắt giảm những quy định rườm rà, chồng chéo về thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, ít tốn kém, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.

b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng nguồn nhân lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, y tế, giáo dục, lao động, bảo hiểm, khoa học và công nghệ và một số lĩnh vực khác theo quy định.

c) Xây dựng quy chế, quy định rõ trách nhiệm giữa các bộ phận, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính.

d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, các chuẩn mực, quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước bằng các hình thức thiết thực và thích hợp để nhân dân giám sát việc thực hiện; duy trì, cập nhật thường xuyên thủ tục hành chính trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Website của các cơ quan, đơn vị.

e) Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:

a) Triển khai thực hiện kịp thời những quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tiến hành rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp của nhà nước), để điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Xác định rõ cơ cấu, biên chế của các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; sắp xếp hợp lý, bảo đảm bộ máy tinh gọn hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

b) Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý trên các lĩnh vực nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính để chủ động, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành trong cải cách hành chính.

c) Thực hiện chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội.

d) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phấn đấu đến năm 2020, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 90%.

đ) Nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công, nhất là ở các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm đến năm 2020, sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2020 có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh. Trong đó, cần tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định.

b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.

c) Thực hiện, thể chế hóa các quy định của pháp luật về việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

d) Tiếp tục xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh trong từng cơ quan nhà nước các cấp; việc bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo tiêu chuẩn theo chức danh; thực hiện đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức, bảo đảm phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức; thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh, thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ giám đốc sở và tương đương trở xuống; tiếp tục nghiên cứu đề xuất thực hiện chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài.

đ) Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Quan tâm bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo đối với những công chức, viên chức trẻ có đạo đức, trình độ và năng lực công tác tốt; thực hiện tinh giản, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

e) Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng sát với nhu cầu thực tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; không chạy theo số lượng, tiêu chuẩn chức danh.

h) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

i) Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao lòng yêu nước, yêu chế độ, có tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân, hết lòng vì nhân dân.

5. Cải cách tài chính công:

a) Thực hiện, thể chế những quy định của pháp luật về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước; tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, nâng cao tính minh bạch, dân chủ, công khai trong quản lý ngân sách nhà nước; thực hiện cân đối ngân sách, bảo đảm tỉ lệ tích lũy hợp lý đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người và an sinh xã hội.

b) Quản lý chặt chẽ tài chính các doanh nghiệp nhà nước, công trình, dự án do các cơ quan nhà nước của tỉnh làm Chủ đầu tư; thực hiện tốt công tác quản lý tài sản công, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng tài sản, ngân sách của nhà nước. Thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công theo quy định.

c) Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên tất cả các lĩnh vực, tất cả các cơ quan, đơn vị.

d) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào đạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh.

6. Hiện đại hóa nền hành chính:

a) Nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng Thông tin điện tử, Website của các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 100% các văn bản, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.

c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.

d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước.

đ) Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc với trang thiết bị cần thiết cho các đơn vị cấp xã, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

e) Từng bước xây dựng trụ sở các cơ quan, đơn vị hành chính của tỉnh hiện đại, tập trung.

III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:

a) Tiến hành rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công để điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

b) Nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

c) Đẩy mạnh công tác rà soát thủ tục hành chính, hoàn thiện các bộ thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; giảm chi phí cho tổ chức, cá nhân.

d) Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan hành chính nhà nước các cấp với nhau; tiếp tục thực hiện thống nhất và củng cố kiện toàn cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 70%.

đ) Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.

e) Bảo đảm 70% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 95% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định.

g) Bảo đảm 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến ở mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Website của các cơ quan, đơn vị.

h) Thực hiện triển khai thí điểm một số phần mềm như: phần mềm Một cửa, một cửa liên thông tại thành phố Cà Mau và huyện Cái Nước; phần mềm Đăng ký kinh doanh qua mạng cho các loại hình doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; phần mềm cấp đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông Vận tải và phần mềm Cấp giấy phép xây dựng tại Sở Xây dựng.

i) Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc với trang thiết bị cần thiết cho các đơn vị cấp xã, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau:

a) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.

b) Các thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 90%.

c) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên.

d) Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.

đ) Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên mức 80% vào năm 2020; phấn đấu, đến năm 2020, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 90%.

e) Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu nêu tại điểm a, mục 6, phần II của Kế hoạch này.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Triển khai thực hiện kịp thời các văn bản quy định của cấp trên về công tác cải cách hành chính; tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở; đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.

2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công tác cán bộ, công chức, viên chức. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và mạnh dạn tinh giản, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Có chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài.

3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị; có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính.

4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.

5. Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và bổ nhiệm cán bộ, công chức viên chức.

6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là đối với các cơ quan, đơn vị cung ứng các dịch vụ công cho người dân.

7. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; nâng cao nhận thức, thu hút sự quan tâm của cá nhân, tổ chức vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.

8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch này.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.

3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.

VI. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:

a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm, trên từng lĩnh vực, đảm bảo hiệu quả, đúng yêu cầu và thời gian quy định.

b) Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 05 năm, hàng năm đã được cơ quan cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sở Nội vụ:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

b) Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, công chức, công vụ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các kế hoạch, quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính hàng năm.

d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm, báo cáo công tác cải cách hành chính định kỳ hoặc đột xuất.

đ) Kết hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau xác định mục tiêu, nội dung và các nhiệm vụ cải cách hành chính để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

e) Kiểm tra và hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm... tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Bộ Nội vụ.

g) Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính cho các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định.

h) Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.

i) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.

3. Sở Tư pháp:

a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.

b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

c) Tham mưu rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính, quy định hành chính.

b) Chủ trì triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính.

c) Chủ trì triển khai thực hiện Đề án Văn hóa công vụ khi có văn bản ban hành.

d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh trên Internet.

5. Sở Tài chính:

a) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện cơ chế về phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước.

b) Chủ trì triển khai việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.

c) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23/9/2008 của Chính phủ.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.

c) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Kế hoạch này.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch này.

b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.

c) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước.

8. Sở Y tế:

a) Chủ trì triển khai, hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo quy định của Bộ Y tế.

b) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện các chính sách trên lĩnh vực y tế; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh những quy định không phù hợp trên lĩnh vực y tế.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai, hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành có liên quan triển khai các chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.

11. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước; theo dõi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

13. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo ảnh Đất Mũi, Báo Cà Mau: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tổ chức tuyên truyền, thực hiện Kế hoạch này và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính.

Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố Cà Mau phản ánh trực tiếp về Sở Nội vụ để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/12/2011
Ngày hiệu lực28/12/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2009/QĐ-UBND 2011 cải cách hành chính nhà nước 2011 2020 Cà Mau


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 2009/QĐ-UBND 2011 cải cách hành chính nhà nước 2011 2020 Cà Mau
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Cà Mau
              Người kýPhạm Thành Tươi
              Ngày ban hành28/12/2011
              Ngày hiệu lực28/12/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật12 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 2009/QĐ-UBND 2011 cải cách hành chính nhà nước 2011 2020 Cà Mau

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 2009/QĐ-UBND 2011 cải cách hành chính nhà nước 2011 2020 Cà Mau