Quyết định 2014/QĐ-UBND

Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025

Nội dung toàn văn Quyết định 2014/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp Trà Vinh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2014/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 11 tháng 10 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 441/TTr-SNN ngày 21 tháng 9 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của Chính phủ và các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy để đưa nông nghiệp, nông thôn Trà Vinh phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; cải thiện đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, sinh thái và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020:

Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn ngành nông nghiệp đạt 3,08%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ 5%/năm trở lên; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%; lao động nông nghiệp được đào tạo khoảng 60%.

Thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 2 lần so với năm 2013; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 30 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; 97% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.

Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,6% diện tích tự nhiên.

b) Đến năm 2025:

Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn ngành nông nghiệp đạt 3,08%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ 5%/năm trở lên; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 35%; lao động nông nghiệp được đào tạo khoảng 65%.

Thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 100 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; 99% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.

Chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 6,3% diện tích tự nhiên.

II. ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP

1. Cơ cấu lại theo lĩnh vực, sản phẩm

Rà soát quy hoạch, kế hoạch sản xuất theo lợi thế và nhu cầu thị trường theo 3 cấp sản phẩm:

- Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia (những sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu từ 1,0 tỷ USD trở lên và thịt lợn, thịt gia cầm): Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực quốc gia trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn của địa phương và quy hoạch, kế hoạch chung của cả nước.

- Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Căn cứ lợi thế và nhu cầu thị trường, tiến hành lựa chọn nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh để quy hoạch và đầu tư theo hướng đối với sản phẩm quốc gia nhưng quy mô cấp tỉnh; nghiên cứu chính sách và giải pháp mở rộng quy mô, sức cạnh tranh để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia.

- Nhóm sản phẩm là đặc sản địa phương: Có quy mô nhỏ, gắn với chỉ dẫn địa lý cụ thể để được xây dựng và phát triển cùng với xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện, cấp xã theo mô hình “Phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm”.

Trong các lĩnh vực cụ thể:

a) Trồng trọt:

Triển khai thực hiện và rà soát điều chỉnh kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu ở từng tiểu vùng. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực của tỉnh; đồng thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống sâu bệnh.

Chuyển mạnh đất lúa năng suất và hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn, hoặc nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương theo Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 18/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục mở rộng diện tích rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày; phát triển sản xuất rau, hoa công nghệ cao và cây dược liệu; tiếp tục phát triển cây dừa ở những nơi có lợi thế, theo quy hoạch.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt từ 2,0%/năm trở lên; tốc độ tăng thu nhập trên 01 ha đất trồng trọt đạt từ 3%/năm trở lên.

b) Chăn nuôi:

Rà soát kế hoạch phát triển chăn nuôi đối với từng đối tượng nuôi cụ thể để điều chỉnh quy mô phù hợp với nhu cầu thị trường; phát triển các khu chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực; đồng thời duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, sinh thái.

Tập trung cải tạo giống theo hướng tăng tỷ lệ giống tiến bộ, có năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của thị trường.

Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; tổ chức lại hệ thống giết mổ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y và các chất phụ gia trong chăn nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi trên 6,0%/năm; tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất chăn nuôi đạt tối thiểu 5%/năm.

c) Thủy sản:

Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch; tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển - chế biến thủy sản, gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp với lợi thế so sánh của địa phương; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi, từ cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi đến chế biến thủy sản; phát triển mạnh nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.

Nuôi trồng thủy sản có chứng nhận với các sản phẩm chủ lực (tôm, cá tra, nghêu); phát triển một số sản phẩm nuôi có tiềm năng (cá lóc, rô phi, thác lác).

Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản từ 8 - 9%/năm trở lên; tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất thủy sản đạt tối thiểu 5%/năm; sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 313 ngàn tấn (42 ngàn tấn tôm) và đến năm 2025 đạt 342 ngàn tấn (52 ngàn tấn tôm).

d) Lâm nghiệp:

Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả rừng phòng hộ; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển mô hình nông lâm ngư kết hợp. Nâng cao hiệu quả rừng trồng và cây lâm nghiệp phân tán. Nhân rộng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ môi trường rừng, quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc gia.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 4,5%/năm trở lên; tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 4,6% và năm 2025 đạt 6,3% diện tích tự nhiên.

đ) Diêm nghiệp:

Cải tạo, nâng cấp ruộng muối, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản xuất; nhân rộng mô hình sản xuất muối sạch. Rà soát chuyển đổi diện tích sản xuất muối hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản hoặc ngành nghề khác.

e) Công nghiệp bảo quản, chế biến và làng nghề:

Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến để vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa tiêu thụ kịp thời nông sản cho nông dân và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu dùng; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh và ứng dụng công nghệ cao.

Mời gọi đầu tư để phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của địa phương, từng loại cây trồng, vật nuôi.

Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2030” gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị hàng nông sản qua chế biến khoảng 7 - 8%/năm.

g) Thủy lợi và phòng, chống thiên tai:

Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng và củng cố các tổ chức quản lý thủy nông cơ sở; từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý vận hành các công trình và dịch vụ thủy lợi theo cơ chế thị trường, gắn lợi ích với quyền, trách nhiệm của người sử dụng nước.

Phát triển thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu; ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung và tưới tiết kiệm nước cho cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, có lợi thế cạnh tranh; đầu tư hoàn chỉnh các hệ thống công trình thủy lợi đã có nhưng chưa được đồng bộ.

Kiện toàn bộ máy phòng, chống thiên tai từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh các biện pháp công trình kết hợp phi công trình và nâng cao năng lực truyền thông, quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng.

2. Cơ cấu lại nông nghiệp theo tiểu vùng

a) Tiểu vùng ngọt (gồm các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, một phần ở phía Bắc huyện Châu Thành, Trà Cú và một số phường, xã của thành phố Trà Vinh):

Tập trung phát triển mạnh sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, thâm canh, quy mô lớn; chuyển những nơi có diện tích sản xuất lúa nhỏ lẻ, khó liên kết vùng sang cây trồng khác hoặc kết hợp nuôi thủy sản để có hiệu quả cao hơn; cải tạo, nâng cấp, mở rộng các vườn cây ăn trái đặc sản, cây dừa thành vùng tập trung, chuyên canh, quy mô lớn, chất lượng cao; nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp phát triển du lịch sinh thái vườn. Phát triển đàn vật nuôi lợi thế là heo, gà và vịt; nuôi tôm, cá nước ngọt (chủ yếu là tôm càng và cá da trơn), đặc biệt là mở rộng mô hình kết hợp nuôi thủy sản trong vườn cây lâu năm.

Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp kiểm soát mặn, điều tiết nước ngọt chủ động cho dân sinh và sản xuất, trước mắt là tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh 2 hệ thống thủy lợi nội đồng Cái Hóp và Mỹ Văn - Rùm Sóc; đầu tư nâng cấp hệ thống cống trên kênh cấp 1, 2; nạo vét các tuyến kênh cấp 1, 2 để tạo nguồn đồng thời đào bổ sung và nạo vét hệ thống kênh mương nội đồng đảm bảo đủ cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

b) Tiểu vùng ngọt hóa (gồm phần lớn diện tích huyện Cầu Ngang, huyện Trà Cú và một phần diện tích huyện Duyên Hải, Châu Thành và thành phố Trà Vinh):

Chuyển mạnh đất lúa năng suất và hiệu quả thấp sang các cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản; phát triển sản xuất lúa đặc sản, lúa hữu cơ, các loại rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày; phát triển đàn vật nuôi lợi thế là bò, heo, dê, gà, vịt và các loại con nuôi thủy sản thế mạnh là tôm, cá nước lợ, đặc biệt phát triển mạnh nuôi tôm thâm canh ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp kiểm soát mặn, giữ ngọt tạo nguồn nước chủ động cho dân sinh và sản xuất. Trước hết là ngăn mặn triệt để cho phần diện tích trồng trọt, thực hiện bán kiên cố hóa kênh mương cấp 3 và công trình lấy nước mặt ruộng để giảm thất thoát nước tưới; đầu tư các trạm bơm để bơm nước ngọt từ 2 sông lớn trữ ngọt trong kênh mương và bơm tưới cho đồng ruộng trong mùa khô.

c) Tiểu vùng mặn (phần diện tích phía Nam Tỉnh lộ 914 tiếp giáp với biển Đông, nằm ngoài đê ngăn mặn của dự án Nam Măng Thít):

Bảo vệ và củng cố các khu rừng phòng hộ chắn sóng ven biển, ven cửa sông; phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn kết hợp du lịch biển; phát triển nuôi thủy sản sinh thái vùng rừng ngập mặn; nhân rộng mô hình lúa - tôm/cua, rừng - tôm/cua; nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh và sản xuất một số loại rau màu đặc thù (hành tím, dưa hấu, khoai lang Nhật…) ở một số nơi có điều kiện phù hợp và phát triển nuôi dê ở những nơi có truyền thống.

Tăng cường phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển; nâng cấp, bảo vệ đê biển nhằm ổn định dân cư, phát triển sản xuất. Đầu tư hệ thống thủy lợi nội đồng cho phát triển các mô hình lúa tôm, chuyên tôm và tôm rừng.

d) Tiểu vùng cù lao (gồm cù lao Hòa Minh, Long Hòa, huyện Châu Thành và các vùng cù lao của thành phố Trà Vinh và huyện Cầu Ngang):

Phát triển rừng phòng hộ tạo thành vành đai bảo vệ chống sạt lở phần đất bên trong đồng thời lấn biển, bảo vệ tài nguyên vùng cửa sông. Tập trung phát triển con nuôi thủy sản lợi thế là cá da trơn, tôm, cua, nghêu, sò…; nhân rộng mô hình sản xuất lúa đặc sản, lúa hữu cơ, tôm - lúa, chuyên tôm.

3. Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại nông nghiệp

Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 đạt mục tiêu 50% số xã và 1 - 2 huyện đạt tiêu chí nông thôn mới, đến năm 2025 có 80% số xã và 2 - 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương, ứng phó với biến đổi khí hậu; hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, ưu tiên những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

Triển khai các mô hình về nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn; bảo vệ môi trường nông thôn.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tính tất yếu và tầm quan trọng của thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu đến các ngành, các cấp, địa phương và người dân; tăng cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, địa phương, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương này.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế, chính sách của Trung ương, nghiên cứu, hoàn thiện chính sách của tỉnh, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, đặc biệt là nông dân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường để đầu tư sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án, quy mô và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng kế hoạch sản xuất theo 3 nhóm sản phẩm: (1) Sản phẩm chủ lực quốc gia; (2) Sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; (3) Sản phẩm đặc sản của địa phương.

4. Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, khuyến khích và tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, phát triển trang trại theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước.

Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nông dân, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn.

5. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung giải quyết các vấn đề then chốt trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ giống, quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ; phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành. Áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật sản xuất; đẩy mạnh đăng ký bảo hộ sản phẩm, bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm.

6. Phát triển thị trường

Tăng cường thông tin về diễn biến thị trường và những tác động của hội nhập quốc tế đem lại để các địa phương, doanh nghiệp và người dân có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý trong giải quyết tranh chấp thương mại.

Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc hàng nông sản. Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối; kết nối thị trường trong và ngoài nước.

7. Tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội, thúc đẩy hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn; tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý ngành từ tỉnh đến cơ sở. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Rà soát, điều chỉnh kế hoạch cơ cấu lại các tiểu ngành, lĩnh vực phù hợp với Kế hoạch này.

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn theo quy định; tham mưu, cân đối bố trí vốn các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

3. Sở Tài chính

Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các nguồn vốn hỗ trợ chính sách từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch và tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Quản lý, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; chỉ đạo hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; thực hiện tốt quản lý nhà nước về môi trường; tham mưu tháo gỡ khó khăn trong chính sách đất đai, chuyển đổi đất lúa sang đất sản xuất nông nghiệp khác, xây dựng hạ tầng sản xuất…, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ hữu cơ; ưu tiên nguồn lực khoa học, công nghệ cho cơ cấu lại nông nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm.

6. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở; khẩn trương triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017 - 2020 (theo Quyết định số 676/QĐ- TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ); chú trọng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp và ở nông thôn.

7. Sở Công Thương

Chủ trì tham mưu kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm và phát triển công nghiệp chế biến nông sản; thực hiện tốt công tác quản lý, dự báo, định hướng thị trường, quảng bá thương hiệu sản phẩm; hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chuỗi cửa hàng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm/chứng nhận VietGAP.

8. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung đầu tư vốn cho các lĩnh vực ưu tiên; thực hiện quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, hội, đoàn thể cấp tỉnh

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong công cuộc thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn vừa qua và xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng dẫn, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn.

Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương và của tỉnh ban hành, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp.

Tập trung tuyên truyền, vận động, huy động các nguồn lực đẩy mạnh phát triển sản xuất; chỉ đạo phát triển mạnh loại hình liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp thông qua tổ hợp tác, hợp tác xã trong đầu tư sản xuất, tiêu thụ nông sản.

Chủ động nghiên cứu, lựa chọn sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tập trung đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hoá gắn sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; xây dựng chuỗi cửa hàng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm/chứng nhận VietGAP.

Theo dõi, đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.

11. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành, hội, đoàn thể tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

PHỤ LỤC

CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

TT

Nội dung

Sản phẩm

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian

1

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giám sát và phản biện xã hội về cơ cấu lại ngành nông nghiệp

 

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành, địa phương; Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội

2018 - 2025

2

Rà soát, điều chỉnh các Kế hoạch cơ cấu lại các tiểu ngành, lĩnh vực phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại ngành đến năm 2020

Các Kế hoạch cơ cấu lại các tiểu ngành/lĩnh vực được rà soát, điều chỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan, địa phương

2020

3

Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp, bao gồm chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 57/2018/NĐ- CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ

Các Nghị quyết của HĐND tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công thương; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính và các Sở, ban ngành có liên quan tham mưu theo nhiệm vụ phân công

Các Sở, ngành liên quan, địa phương

Tháng 11/2018

4

Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ

Nghị quyết của HĐND tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương

Tháng 11/2018

5

Triển khai thực hiện chính sách về bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương

Theo hướng dẫn của Trung ương

6

Triển khai thực hiện chính sách về khuyến nông theo Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương

Theo hướng dẫn của Trung ương

7

Triển khai thực hiện Kế hoạch 27/KH- UBND ngày 19/4/2018 của UBND tỉnh: Phát triển 13 HTX nông nghiệp kiểu mới hiệu quả, hỗ trợ liên doanh, liên kết sản phẩm theo chuỗi giá trị

Báo cáo

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành có liên quan, địa phương

2018 - 2020

8

Triển khai thực hiện chính sách thuế, phí phù hợp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nông sản và cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp

Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh

Sở Tài chính

Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương

Theo hướng dẫn của Trung ương

9

Triển khai thực hiện chính sách đất đai theo hướng tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan

Theo hướng dẫn của Trung ương

10

Triển khai thực hiện cơ chế chính sách về hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên; khắc phục ô nhiễm môi trường nông thôn

Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan

Theo hướng dẫn của Trung ương

11

Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ

Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Khoa học và công nghệ

Theo hướng dẫn của Trung ương

12

Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Khoa học và công nghệ

Theo hướng dẫn của Trung ương

13

Triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông lâm, thủy sản

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Công Thương

Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành có liên quan, địa phương

Theo hướng dẫn của Trung ương

14

Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại, các mặt hàng nông, lâm, thủy sản

Báo cáo

Sở Công Thương

Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành có liên quan, địa phương

2018 - 2025

15

Kết nối thị trường trong và ngoài nước để thúc đẩy tiêu thụ nông sản

Báo cáo

Sở Công Thương

Sở Nông nghiệp và PTNT

2018 - 2025

16

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp

Báo cáo

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh

Các Sở, ngành có liên quan, địa phương

2018 - 2025

17

Hướng dẫn việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp và ở nông thôn

Các văn bản hướng dẫn

Sở Xây dựng

Sở Nông nghiệp và PTNT

2018 - 2025

18

Thực hiện rà soát, xác định các nhóm sản phẩm theo lợi thế của địa phương; xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển phù hợp

Các kế hoạch, chính sách phát triển sản phẩm nông sản ở các địa phương

Các huyện, thị xã, thành phố

Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan

2018 - 2025

19

Phát hiện đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả

Báo cáo đánh giá và đề xuất chính sách của các huyện, thị xã, thành phố

Các huyện, thị xã, thành phố

Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan

Hàng năm

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/10/2018
Ngày hiệu lực11/10/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2014/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp Trà Vinh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2014/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp Trà Vinh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2014/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Trà Vinh
                Người kýNguyễn Trung Hoàng
                Ngày ban hành11/10/2018
                Ngày hiệu lực11/10/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2014/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp Trà Vinh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2014/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp Trà Vinh

                  • 11/10/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 11/10/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực