Quyết định 2020/QĐ-UBND

Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2012-2017

Nội dung toàn văn Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam Bến Tre 2012 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2020/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 04 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỈNH BẾN TRE NHIỆM KỲ 2012-2017

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh tại Văn bản số 51/VP-HDC ngày 11 tháng 10 năm 2013 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 579/TTr-SNV ngày 29 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2012-2017, được Đại hội đại biểu Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2096/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Ngọc Tam

 

ĐIỀU LỆ

HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỈNH BẾN TRE NHIỆM KỲ 2012-2017
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre (viết tắt là Hội) là một tổ chức xã hội đặc thù. Hội đoàn kết tập hợp các nạn nhân bị tổn thương bởi chất độc da cam do các công ty hoá chất Mỹ sản xuất và quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam (sau đây gọi tắt là nạn nhân chất độc da cam) và các công dân Việt Nam tự nguyện tham gia khắc phục hậu quả chất độc da cam nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh vì lợi ích hợp pháp của những nạn nhân chất độc da cam Việt Nam.

Hội hoạt động theo pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này. Hội là thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre, là thành viên của Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin Việt Nam.

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên Hội: Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre.

2. Tên giao dịch quốc tế: BenTre Association for Victims of Agent Orange/Dioxin.

3. Tên viết tắt bằng tiếng anh: BAVA.

4. Biểu tượng Hội: Hình tròn ở giữa có 3 hình bán thân màu cam tượng trưng cho các thế hệ nạn nhân chất độc da cam trên nền vàng nhạt, dưới có chữ BAVA, bao quanh có dòng chữ màu xanh lá cây Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre và hình bông lúa.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức của các nạn nhân chất độc da cam/Dioxin.

Hội tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp nạn nhân chất độc da cam/Dioxin với mục đích:

- Đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân chất độc da cam/Dioxin.

- Vận động tiềm năng của xã hội, giúp đỡ chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất, sức khoẻ của các nạn nhân, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.

Hội hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 27-29 Lê Lợi, Phường 1, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bến Tre.

2. Lĩnh vực hoạt động: Chăm sóc giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, các đối tượng dễ bị tổn thương như: Trẻ em mồ côi khuyết tật, nghèo cuộc sống khó khăn.

3. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương 2.

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích hoạt động của Hội.

2. Đại diện cho hội viên, nạn nhân chất độc da cam trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, nạn nhân chất độc da cam phù hợp tôn chỉ mục đích của Hội theo quy định.

4. Tham gia chương trình dự án trong ngoài nước, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện, giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, nuôi dưỡng nạn nhân chất độc da cam tại cộng đồng, hỗ trợ học bổng, hỗ trợ vốn cho gia đình nạn nhân chất độc da cam phát triển kinh tế, khám chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ…

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội cho cán bộ Hội các cấp, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

6. Được gây quỹ Hội từ cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội, tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các Hội, giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Hội.

4. Đại diện hội viên nạn nhân chất độc da cam kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương 3.

HỘI VIÊN, HỘI VIÊN DANH DỰ, CỘNG TÁC VIÊN, TÌNH NGUYỆN VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Hội viên của Hội bao gồm: Các công dân Việt Nam không phân biệt tôn giáo, thành phần xã hội, công dân bị nhiễm chất độc hoá học từ 18 tuổi trở lên tán thành Điều lệ Hội tự nguyện xin vào Hội thì được kết nạp vào Hội.

Điều 9. Hội viên danh dự

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài (thực hiện đúng theo quy định hiện hành).

Chức sắc tôn giáo.

Nhà hảo tâm trong nước.

Có nhiều đóng góp vật chất ủng hộ nạn nhân chất độc da cam được mời làm hội viên danh dự của Hội, hội viên danh dự không tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo và không tham gia biểu quyết các quyết định của Hội.

Điều 10. Cộng tác viên, tình nguyện viên, người tài trợ

1. Cộng tác viên: Là những người tham gia một số hoạt động của Hội như vận động ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, thực hiện các dự án vì lợi ích của Hội.

2. Tình nguyện viên: Là những người tự nguyện tham gia các hoạt động, điều trị bệnh tật, phục hồi chức năng, dạy nghề, dạy học, giúp đỡ nạn nhân hoà nhập cộng đồng.

3. Người tài trợ: Là người đóng góp thường xuyên về tài chính vật chất.

4. Cộng tác viên, người tài trợ, tình nguyện viên được Hội tạo điều kiện tham gia các hoạt động của Hội.

Điều 11. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề liên quan lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo của Hội.

5. Được giới thiệu phát triển hội viên mới.

6. Được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Điều 12. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Hội viên là nạn nhân chất độc da cam được miễn đóng hội phí.

Điều 13. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

Người xin vào Hội phải có đơn xin vào Hội.

Đơn xin vào Hội được Ban Thường vụ Hội cấp xã họp xét từng trường hợp. Chủ tịch Hội cấp xã ký quyết định kết nạp hội viên chính thức của Hội.

Chương 4.

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 14. Cơ cấu tổ chức Hội

1. Đại hội đại biểu.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng.

6. Các tổ chức trực thuộc Hội.

Điều 15. Đại hội

1. Đại hội đại biểu toàn tỉnh là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Nhiệm kỳ Đại hội 05 năm tổ chức một lần do Ban Chấp hành đương nhiệm triệu tập.

2. Đại hội bất thường được triệu tập ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

3. Nhiệm vụ Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 16. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ đại hội là 05 năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Hội; Quy chế hoạt động của cơ quan Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ban thường vụ, bầu bổ sung Uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Uỷ viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 10% (mười phần trăm) so với số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần vào giữa năm và cuối năm. Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành đề nghị;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 Uỷ viên Ban Chấp hành dự họp. Các quyết định của Ban Chấp hành thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành dự họp tán thành. Trường hợp phiếu thuận và không thuận bằng nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội là có hiệu lực thi hành.

Điều 17. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Số lượng, cơ cấu do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 5 năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ 3 tháng họp một lần, thường trực tháng họp một lần vào cuối tháng. Có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Uỷ viên đề nghị;

c) Các cuộc họp Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) Uỷ viên Ban Thường vụ dự họp;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số Uỷ viên Ban Thường vụ dự họp tán thành. Trường hợp phiếu thuận và không thuận ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội có hiệu lực thi hành.

Điều 18. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra gồm 01 Trưởng ban, 01 Phó ban và một số Uỷ viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định, nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Ban Chấp hành.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội, đơn vị trực thuộc Hội;

b) Xem xét giải quyết đơn thư kiến nghị khiếu nại, tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:

Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 19. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Hội:

Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội, trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội, Chủ tịch Hội đồng thời cũng là Chủ tịch của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu.

2. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước Ban Chấp hành về lĩnh vực hoạt động của Hội, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội và nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành;

b) Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội, khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của Hội được uỷ quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội:

Giúp Chủ tịch Hội điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền, Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương 5.

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN HỘI

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội: Hội phí của hội viên;

Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;

Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của hội:

Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

Chi thuê trụ sở làm việc;

Mua sắm phương tiện làm việc;

Chi thực hiện chế độ chính sách đối với những người làm việc tại Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm:

Trụ sở làm việc;

Trang thiết bị;

Phương tiện phục vụ hoạt động của Hội;

Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng ủng hộ;

Tài sản do ngân sách nhà nước hỗ trợ;

Tài chính, quỹ của Hội được quản lý theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; thu, chi phải được thể hiện đầy đủ trên sổ sách kế toán.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập, giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phải công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương 6.

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tổ chức đơn vị thuộc Hội, hội viên chính thức, hội viên danh dự, tình nguyện viên, cộng tác viên, người tài trợ có thành tích xuất sắc trong hoạt động ủng hộ nạn nhân chất độc da cam được Hội tôn vinh, khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan tổ chức có thẩm quyền khen theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định hình thức thẩm quyền, thủ tục khen trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội, đại biểu của Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Chấp hành điều lệ Hội

1. Các cấp Hội, cán bộ hội viên Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre phải nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Hội.

2. Ban Thường vụ có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Điều lệ Hội.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Điều lệ Hội gồm có: 07 Chương, 26 Điều được Đại hội đại biểu Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre khoá II nhiệm kỳ 2012-2017 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2012.

Điều lệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2020/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2020/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/11/2013
Ngày hiệu lực04/11/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2020/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam Bến Tre 2012 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam Bến Tre 2012 2017
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2020/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýTrần Ngọc Tam
                Ngày ban hành04/11/2013
                Ngày hiệu lực04/11/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam Bến Tre 2012 2017

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam Bến Tre 2012 2017

                      • 04/11/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 04/11/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực