Quyết định 204-CT

Quyết định 204-CT năm 1992 về việc thanh toán công trái xây dựng Tổ quốc, loại kỳ hạn 5 năm đến hạn thanh toán do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 204-CT thanh toán công trái xây dựng Tổ quốc, loại kỳ hạn 5 năm đến hạn thanh toán


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 204-CT

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ VIỆC THANH TOÁN CÔNG TRÁI XÂY DỰNG TỔ QUỐC, LOẠI KỲ HẠN 5 NĂM ĐẾN HẠN THANH TOÁN 

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ pháp lệnh ngày 25 tháng 11 năm 1983 và 30 tháng 5 năm 1985 của Hội đồng Nhà nước công bố về việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc và bổ sung sửa đổi thời hạn và lãi suất của việc phát hành công trái xây dựng Tổ Quốc;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nhà nước thanh toán các loại phiếu công trái xây dựng Tổ Quốc ghi và thu bằng tiền, bằng thóc , bằng vàng và bằng ngoại tệ kỳ hạn 5 năm phát hành từ 15 tháng 11 năm 1987 đến 31 tháng 12 năm 1988. Thời gian thanh toán bắt đầu từ ngày 15 tháng 11 năm 1992.

Điều 2. Giá trị của các loại phiếu công trái xây dựng Tổ quốc được thanh toán như sau:

a) Các phiếu công trái ghi và thu bằng tiền, khi thanh toán được tính lại căn cứ và chỉ số giá bình quân của các mặt hàng đảm bảo giá trị tiền mua công trái (tại Quyết định số 354-TC/XSCT ngày 23 tháng 11 năm 1987 và số 123-TC/XSCT ngày 8 tháng 6 năm 1988) của năm thanh toán so với năm phát hành. Giá các mặt hàng làm căn cứ tính chỉ số giá để thanh toán phiếu công trái đến hạn là giá phổ biến bình quân trên thị trường cả nước ở thời điểm thanh toán.

Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố chỉ số giá bình quân của các mặt hàng nói trên cho từng đợt thanh toán công trái, sau khi thống nhất với Chủ nhiệm Uỷ ban vật giá Nhà nước và Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê.

b) Các phiếu công trái ghi và thu bằng thóc khi thanh toán được tính thành tiền theo giá thóc bình quân trên địa bàn tỉnh, thành phố ở thời điểm thanh toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố sau khi thống nhất với Chủ nhiệm Uỷ ban vật giá Nhà nước.

c) Các phiếu công trái ghi và thu bằng vàng; phần gốc được thanh toán bằng vàng theo đúng trọng lượng và chất lượng vàng đã ghi trên phiếu công trái (theo Nghị định số 59/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng); phần lãi được thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam ; tính theo giá mua vàng của Công ty vàng bạc đá quý thuộc Ngân hàng Nhà nước công bố ở thời điểm thanh toán.

Nếu người sở hữu phiếu công trái muốn thanh toán cả gốc bằng tiền đồng Việt Nam thì Nhà nước cũng thanh toán theo giá mua hàng nói trên.

d) Các phiếu công trái ghi và thu bằng ngoại tệ chuyển đổi : khi thanh toán, phần gốc sẽ được trả bằng ngoại tệ cùng loại đã ghi trên phiếu công trái ; số lãi được thanh toán bằng tiền đồng Việt nam , tính theo giá mua ngoại tệ của ngân hàng ngoại thương tại thời điểm thanh toán.

Nếu người sở hữu phiếu công trái muốn được trả phần gốc bằng tiền đồng Việt Nam thì cũng được quy đổi ngoại tệ sang tiền đồng Việt Nam theo giá mua ngoại tệ ở thời điểm thanh toán do ngân hàng ngoại thương công bố.

Điều 3.

a) Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và thực hiện việc thanh toán các phiếu công trái xây dựng Tổ Quốc đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.

b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bố trí đủ và kịp thời tiền mặt, vàng và ngoại tệ để kho bạc Nhà nước trả nợ cho dân.

c) Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý ở các địa phương có thu thóc công trái xây dựng Tổ Quốc kỳ hạn 5 năm (phát hành từ 15 tháng 11 năm 1987 đến 31 tháng 12 năm 1988), kiểm tra hồ sơ, sổ sách lưu trữ để cùng với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính soát xét, xác định chính xác số lượng các hạng phiếu công trái ghi và thu bằng thóc đã phát hành, số lượng thóc đã nhập kho lương thực, số tiền thóc công trái đã thanh toán với Ngân sách Nhà nước để làm căn cứ trả nợ dân.

d) Uỷ ban vật giá Nhà nước có trách nhiệm cùng với Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê thống nhất xác định chỉ số giá các mặt hàng đảm bảo giá tiền mua công trái và giá thóc làm căn cứ thanh toán phiếu công trái xây dựng Tổ quốc.

Kể từ ngày ký quyết định này, các bộ, ngành được phân công những nhiệm vụ nêu trên phải khẩn trương chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ và tổ chức thực hiện việc thanh toán các loại phiếu công trái xây dựng Tổ Quốc trong cả nước được thuận tiện nhanh, gọn, không để xảy ra phiền hà, tiêu cực.

Điều 4. Bộ trưởng các bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 204-CT

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 204-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/06/1992
Ngày hiệu lực 24/06/1992
Ngày công báo 30/06/1992
Số công báo Số 12
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Quyết định 204-CT thanh toán công trái xây dựng Tổ quốc, loại kỳ hạn 5 năm đến hạn thanh toán


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 204-CT thanh toán công trái xây dựng Tổ quốc, loại kỳ hạn 5 năm đến hạn thanh toán
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 204-CT
Cơ quan ban hành Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 09/06/1992
Ngày hiệu lực 24/06/1992
Ngày công báo 30/06/1992
Số công báo Số 12
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 204-CT thanh toán công trái xây dựng Tổ quốc, loại kỳ hạn 5 năm đến hạn thanh toán

Lịch sử hiệu lực Quyết định 204-CT thanh toán công trái xây dựng Tổ quốc, loại kỳ hạn 5 năm đến hạn thanh toán

  • 09/06/1992

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/06/1992

    Văn bản được đăng công báo

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/06/1992

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực