Quyết định 2041/QĐ-UBND

Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Nội dung toàn văn Quyết định 2041/QĐ-UBND 2018 Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2041/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 29 tháng 11 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số: 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số: 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số: 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Căn cứ Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số: 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số: 43/2014/NĐ-CP Nghị định 44/2014/NĐ-CP">02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số: 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số: 01/2017/NĐ-CP Luật đất đai">33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số: 1351/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đính chính Thông tư số: 36/2014/TT-BNTMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Quyết định số: 09/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành quy định mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 338/TTr-STNMT ngày 16 tháng 11 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lý Thái Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2041/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định trách nhiệm, trình tự và thời gian phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Trường hợp xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số: 44/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (được sửa đổi bổ sung tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) không áp dụng Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc và mục đích phối hợp

1. Nội dung phối hợp phải có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan phối hợp.

2. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; đảm bảo đúng thời gian theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, theo quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

4. Quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.

2. Cơ quan có chức năng xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất.

3. Cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế.

4. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

5. Tổ chức khác có liên quan.

Điều 4. Về kinh phí định giá đất

1. Kinh phí định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất; tính thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá; tính tiền thuê đất, được bố trí từ ngân sách nhà nước phân bổ về cơ quan tham mưu thực hiện theo quy định.

2. Kinh phí định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nằm trong kinh phí thực hiện dự án. Trong quá trình lập dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định chi phí định giá đất cụ thể trong tổng mức đầu tư thực hiện dự án.

Chương II

QUY TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

Điều 5. Về xây dựng Kế hoạch định giá đất cụ thể hằng năm

Trên cơ sở đăng ký của các chủ đầu tư, dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp Danh mục công trình cần định giá đất cụ thể, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01/12 hàng năm.

Căn cứ vào nhu cầu định giá đất cụ thể tại địa phương, dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; Căn cứ vào Kế hoạch định giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư công trình, dự án có nhu cầu định giá đất và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt, chuẩn bị hồ sơ thực hiện định giá đất cụ thể.

Điều 6. Quy trình thực hiện định giá đất cụ thể

1. Chủ đầu tư công trình, dự án có nhu cầu xác định giá đất cụ thể thực hiện các nội dung sau:

a) Trường hợp xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư:

Sau khi đo đạc, thống kê, kiểm đếm, xác định cụ thể loại đất, diện tích nằm trong phạm vi GPMB, có văn bản đề nghị định giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn bản cần làm rõ những nội dung:

- Mục đích định giá đất;

- Vị trí, diện tích, loại đất cần định giá;

- Thời hạn sử dụng đất của các thửa đất cần định giá; các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của thửa đất cần định giá.

- Nguồn kinh phí thực hiện định giá đất cụ thể cho từng dự án, công trình. Đồng thời, gửi kèm theo các văn bản, giấy tờ:

(1) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;

(2) Thông báo thu hồi đất;

(3) Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất thực hiện dự án kèm theo sổ mục kê đã được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký duyệt theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định số: 43/2017/QĐ- UBND ngày 25/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 và Quyết định số: 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014.

b) Trường hợp xác định giá đất cụ thể làm căn cứ: Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất; tính thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá; tính tiền thuê đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên.

Có văn bản đề nghị định giá đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn bản cần làm rõ các nội dung như đã nêu tại Điểm a Điều này, đồng thời gửi kèm theo các văn bản, giấy tờ:

(1) Bản vẽ tổng mặt bằng thiết kế chia lô chi tiết hoặc bản đồ trích đo, trích lục địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

(2) Quyết định phê duyệt phương án đấu giá;

(3) Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền;

(4) Các hồ sơ tài liệu khác (nếu có).

c) Trường hợp xác định giá đất cụ thể làm căn cứ: Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất; tính thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá; tính tiền thuê đất đối với trường hợp nhà nước cho thuê đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tính thu tiền sử dụng đất, tính tiền thuê đất có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới Sở Tài chính. Hồ sơ gồm:

(1) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ quan tài nguyên và môi trường: 01 bản chính;

(2) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;

(3) Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn sử dụng đất...): 01 bản sao.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thực hiện xác định giá đất cụ thể làm căn cứ: Tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong trường hợp diện tích của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên; tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt dự toán, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thực hiện các thủ tục thuê đơn vị tư vấn có chức năng định giá đất để xác định giá đất cụ thể. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số: 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và Nghị định số : 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Thời gian thực hiện xác định giá đất cụ thể, cung cấp chứng thư định giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí định giá đất cụ thể cho các chủ đầu tư công trình, dự án và thực hiện thanh toán kinh phí định giá đất cụ thể cho đơn vị tư vấn.

Sở Tài chính có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thực hiện xác định giá đất cụ thể làm căn cứ: Tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp diện tích của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng; xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm; xác định giá khởi điểm đấu giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp diện tích của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng. Trong quá trình thực hiện, Sở Tài chính được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

3. Trên cơ sở quyết định phê duyệt dự toán kinh phí định giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, chủ đầu tư công trình, dự án có trách nhiệm thanh toán kinh phí định giá đất theo quy định.

4. Đơn vị tư vấn có trách nhiệm thực hiện định giá đất cụ thể theo đúng hợp đồng đã ký kết, chuyển hồ sơ phương án giá đất đến cơ quan ký kết hợp đồng để kiểm tra nghiệm thu sản phẩm định giá đất theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Bắc Kạn (Sở Tài chính là cơ quan thường trực) để thẩm định hồ sơ, phương án giá đất cụ thể. Trên cơ sở đó, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Xây dựng Kế hoạch định giá đất cụ thể hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

2. Lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định giá đất; kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương án hệ số điều chỉnh giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định hệ số điều chỉnh giá đất.

4. Gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất đến Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh theo quy định tại Điều 13 của Thông tư liên tịch số: 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.

5. Giải trình về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất theo yêu cầu Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể theo quy định.

6. Kịp thời báo cáo những phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7. Lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể; thống kê, tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả định giá đất cụ thể theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Thực hiện nhiệm vụ là Thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất.

3. Tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện định giá đất cụ thể (trừ kinh phí định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường giải phóng mặt bằng) theo Kế hoạch giá đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức, cá nhân thuê đất; thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với những thửa đất hoặc khu đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Lập kế hoạch định giá đất cụ thể đồng thời với việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đúng thời gian quy định.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc đánh giá sự phù hợp giữa dự thảo phương án giá đất do tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đề xuất so với giá đất phổ biến trên thị trường tại khu vực cần xác định giá đất.

3. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan phối hợp cùng chủ đầu tư công trình, dự án, đơn vị tư vấn định giá đất chuẩn bị hồ sơ thửa đất cần định giá.

4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng Thẩm định giá đất tỉnh, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất trong công tác xác định giá đất cụ thể tại địa phương.

5. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc xác định giá đất của các dự án, công trình trên địa bàn huyện.

Điều 11. Trách nhiệm của các chủ đầu tư

1. Cung cấp cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ tất cả các thông tin cần thiết về mục đích sử dụng, vị trí của thửa đất hoặc khu đất cần xác định giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin này. Nguồn kinh phí thực hiện định giá đất cụ thể.

2. Căn cứ vào chi phí Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn, giá trị được cấp có thẩm quyền phê duyệt chi phí định giá cụ thể của từng công trình, dự án và sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thanh quyết toán, chứng từ hợp lệ, chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí xác định giá đất cụ thể cho Sở Tài nguyên và Môi trường để chi trả cho đơn vị tư vấn.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2041/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2041/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/11/2018
Ngày hiệu lực 29/11/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2041/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2041/QĐ-UBND 2018 Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 2041/QĐ-UBND 2018 Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể Bắc Kạn
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2041/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Ngày ban hành 29/11/2018
Ngày hiệu lực 29/11/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 5 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 2041/QĐ-UBND 2018 Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể Bắc Kạn

Lịch sử hiệu lực Quyết định 2041/QĐ-UBND 2018 Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể Bắc Kạn

  • 29/11/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 29/11/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực