Quyết định 2045/QĐ-UBND

Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2045/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 17 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 3287/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

Căn cứ Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương “Xây dựng Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”; Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh nội dung Đề cương “Xây dựng Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 263/TTr-TNMT ngày 03 tháng 10 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, với các nội dung sau:

I. Quan điểm về bảo vệ môi trường:

1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường của tỉnh phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và quốc gia.

2. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân; phải tích cực huy động sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội; phải nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đồng thời đẩy mạnh công tác cưỡng chế tuân thủ pháp luật.

3. Bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lâu dài; xem phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tính đến yếu tố tác động của biến đổi khí hậu theo đặc thù của địa phương và tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu trong bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

5. Bảo vệ môi trường mang tính liên tỉnh cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác với các địa phương trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, các tỉnh Nam Trung Bộ và hợp tác quốc tế.

II. Mục tiêu chiến lược:

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020:

Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; gìn giữ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn duy trì hệ sinh thái địa phương và đa dạng sinh học vốn có; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu cụ thể đến 2020:

2.1. Về hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm:

2.1.1. Mục tiêu đến năm 2015:

a) 100% dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được đánh giá môi trường chiến lược; 100% dự án đầu tư được thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trước khi đi vào hoạt động; 100% các cơ sở đang hoạt động chưa có đánh giá tác động môi trường thực hiện đề án bảo vệ môi trường; phấn đấu đạt 100% các dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được xác nhận hoàn thành công trình xử lý chất thải theo quy định;

b) 100% các khu công nghiệp, 90% các cụm công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường;

c) 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới phải áp dụng công nghệ sạch và trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải;

d) 100% khu vực công cộng có thùng gom rác thải.

2.1.2. Mục tiêu đến năm 2020:

a) 100% doanh nghiệp thực hiện phân loại rác thải tại nguồn;

b) 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường;

c) Nâng tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 95% trong đó 75% được tái chế, tái sử dụng hoặc thu hồi năng lượng, sản xuất phân bón; từng bước giảm dần, tiến tới loại bỏ sản xuất và sử dụng túi nilông; bảo đảm 100% chất thải công nghiệp nguy hại, 100% chất thải bệnh viện được xử lý, tiêu hủy đạt quy chuẩn về môi trường, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy;

d) Kiểm soát chặt chẽ an toàn hoá chất, đặc biệt là các hoá chất có mức độ độc hại cao; việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường được hạn chế tối đa; tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp.

2.2. Về cải thiện chất lượng môi trường:

2.2.1. Mục tiêu đến năm 2015:

a) Cơ bản hoàn thành việc tách riêng hệ thống thoát nước thải đô thị tại thành phố Phan Thiết vào năm 2015;

b) Phục hồi các kênh mương, ao hồ, đoạn sông chảy qua các đô thị đã bị ô nhiễm và suy thoái nặng;

c) 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và trên 90% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh;

d) Xây dựng các công viên theo quy hoạch ở các đô thị, nâng diện tích công viên năm 2015 tăng 75% so với hiện nay.

2.2.2. Mục tiêu đến năm 2020:

a) Cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống thoát nước tại các khu đô thị hiện hữu (gồm thị xã La Gi, thị trấn Phan Rí Cửa, thị trấn Liên Hương và một số thị trấn khác) theo hướng tách riêng nước thải đô thị ra khỏi nước mưa để đưa đi xử lý tập trung; cơ bản hoàn thành việc tách riêng hệ thống thoát nước thải đô thị tại thị xã La Gi vào năm 2020;

b) 100% dân số đô thị và trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt và trên 95% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt;

c) 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động và có cây xanh trong khuôn viên thuộc khu vực sản xuất;

d) Đưa chất lượng nước các tiểu lưu vực sông đạt mức quy chuẩn chất lượng nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2.3. Về đảm bảo cân bằng sinh thái ở mức cao:

2.3.1. Mục tiêu đến năm 2015:

a) Phục hồi cảnh quan môi trường và chuyển mục đích sử dụng đất tại các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh ngay sau khi kết thúc việc khai thác;

b) Phấn đấu nâng diện tích đất cây xanh đạt 8 - 10m2/người;

c) Đẩy mạnh công tác trồng cây xanh trong nhân dân, bảo tồn hệ sinh thái các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận: Khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc - Núi Ông, Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, Khu bảo tồn biển Hòn Cau và Khu bảo tồn biển đảo Phú Quý.

2.3.2. Mục tiêu đến năm 2020:

a) Nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 53 - 54%; nâng diện tích đất cây xanh đạt 10 - 12 m2/người;

b) Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ.

III. Các nhiệm vụ của Chiến lược:

1. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm:

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tập trung bảo vệ môi trường ở những khu vực trọng điểm về phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ và du lịch, ở các vùng đất ngập nước, khu bảo tồn thiên nhiên, khu xử lý chất thải tập trung và khu nhạy cảm tai biến môi trường trong tỉnh;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch định kỳ và đột xuất hàng năm về kiểm soát ô nhiễm để ngăn chặn, xử lý các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất theo hướng áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, ít chất thải;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và vận chuyển khoáng sản, hoạt động phục hồi môi trường tại các mỏ khoáng sản đã đóng cửa;

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải; nâng cao năng lực quan trắc các thành phần môi trường đất, nước, không khí, thủy sinh và đa dạng sinh học định kỳ;

- Nâng cao chất lượng cấp nước; cải tạo, hoàn thiện hệ thống thoát nước của khu đô thị;

- Tăng cường phòng chống xâm nhập mặn trên các lưu vực sông; thực hiện toàn diện công tác đánh giá môi trường chiến lược cho các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường:

- Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung cho các khu vực đô thị, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, các khu du lịch, các bệnh viện, các làng nghề; giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường không khí; triển khai dự án cải tạo các khu vực đang có mức độ ô nhiễm cao;

- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom và xử lý rác hợp vệ sinh; di dời toàn bộ các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị và khu đông dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở khai thác khoáng sản trong tỉnh;

- Ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, có kế hoạch khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường do chất độc hóa học trong chiến tranh Việt Nam ở Bình Thuận.

3. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên:

- Nâng cao hiệu quả công tác quan trắc chất lượng nước đối với nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản; ban hành các quy định cụ thể về thăm dò, khai thác, sử dụng và xả thải vào nguồn nước; tổ chức điều tra cơ bản, đánh giá cụ thể về các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

4. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:

- Bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng và tỷ lệ độ che phủ đất, độ che phủ rừng;

- Kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, khai thác và buôn bán động thực vật quý hiếm; đẩy mạnh hoạt động bảo tồn tính đa dạng sinh học của các khu bảo tồn thiên nhiên; nghiên cứu quy hoạch và xây dựng một số khu di sản thiên nhiên đặc sắc.

IV. Các giải pháp thực hiện Chiến lược:

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường.

2. Nâng cao hiệu lực của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Tăng cường đầu tư nguồn vốn tài chính và đa dạng hoá nguồn vốn trong việc bảo vệ môi trường.

4. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

5. Tăng cường quan trắc, thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường.

6. Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế về bảo vệ môi trường.

7. Tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc môi trường và cảnh báo ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.

8. Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong bảo vệ môi trường.

V. Phê duyệt về nguyên tắc 15 dự án ưu tiên cấp tỉnh (8 dự án công trình, 7 dự án phi công trình):

Để triển khai, thực hiện các nội dung cơ bản của Chiến lược, với tổng kinh phí thực hiện là 684.715 triệu đồng, trong đó kinh phí thực hiện các dự án công trình là 676.515 triệu đồng, kinh phí thực hiện các dự án phi công trình là 8.200 triệu đồng. (Có phụ lục chi tiết kèm theo).

VI. Tổ chức thực hiện:

1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Thuận phối hợp các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổng công ty và các công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm:

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Luật Bảo vệ môi trường hiện hành đến các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bố chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương và với mục tiêu của Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí đủ nguồn vốn thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường để triển khai có hiệu quả các nội dung của Chiến lược và bảo đảm nguồn ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trường hàng năm trên 1% trong tổng chi ngân sách tỉnh và năm sau cao hơn năm trước ít nhất 10%.

5. Chi cục Hải quan Bình Thuận có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu phế liệu, hóa chất làm nguyên liệu sản xuất.

6. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trước đây, để đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường hiện hành. Đồng thời, phối hợp nghiên cứu đề xuất ban hành các quy định pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để thi hành Luật Bảo vệ môi trường.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.

8. Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

9. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và triển khai áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường; nâng cao năng lực thẩm định công nghệ môi trường.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; quản lý giống cây trồng vật nuôi, hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.

11. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong đô thị.

12. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Chương trình giáo dục môi trường khai thác từ chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông đảm bảo phù hợp với đặc trưng địa lý, sinh thái của tỉnh Bình Thuận.

13. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải; đảm bảo hạ tầng giao thông vận tải trong phòng chống lụt bão, ứng phó sự cố môi trường khi xảy ra sự cố tràn dầu và hóa chất độc hại trên các tuyến đường thủy nội địa và cảng.

14. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc việc quản lý chất thải y tế, công tác bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.

15. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.

16. Công ty, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ hoạt động bảo vệ môi trường, như: xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung; thu hút dự án theo đúng phân khu, loại hình sản xuất đã được phê duyệt; hình thành tổ chức bộ phận chuyên môn để thực hiện chương trình quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

17. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường.

18. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan tổ chức hội thảo chuyên đề, diễn đàn trao đổi, thảo luận về một số chủ đề trọng tâm liên quan đến bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đến các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư theo định kỳ 01 tháng/lần.

19. Các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 đã được phê duyệt triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung của Chiến lược có liên quan đến ngành và địa phương. Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ với kỳ báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 6 và từ ngày 01 tháng 7 đến 31 tháng 12 hàng năm về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

20. Trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
 CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC 15 DỰ ÁN ƯU TIÊN CẤP TỈNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Loại dự án

Stt

Tên dự án

Đơn vị thực hiện

Thời gian thực hiện

Kinh phí

(triệu đồng)

Công trình

01

Xây dựng trạm xử lý nước thải cho khu chế biến hải sản Nam cảng cá Phan Thiết

UBND thành phố Phan Thiết

2013 - 2015

15.000

02

Xây dựng trạm xử lý nước thải cho các bệnh viện

Các bệnh viện tương ứng, Sở Y tế

2012 - 2020

54.115

03

Nâng công suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải tại cảng cá La Gi từ 360 m3/ngày-đêm lên 1000 m3/ngày-đêm

UBND thị xã La Gi

2016 - 2020

6.400

04

Đầu tư hệ thống dẫn thu gom nước thải và nhà máy xử lý nước thải tập trung trước khi thải ra sông La Ngà tại TT. Lạc Tánh, H. Tánh Linh

UBND huyện Tánh Linh

2016 - 2020

80.000

05

Xử lý chất thải, nước thải theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt tại các cơ sở chế biến hải sản và sản xuất TTCN Lạch Dù, Bãi Phủ, xã Tam Thanh, huyện Phú Quý

UBND huyện Phú Quý

2016 – 2020

50.000

06

Xử lý ô nhiễm môi trường tại cảng cá La Gi (xử lý mùi hôi, nạo vét sình lầy khu nhà sàn tại phường Phước Hội) thị xã La Gi

UBND thị xã La Gi

2013 - 2015

3.000

07

Thu gom và xử lý nước thải đô thị thành phố Phan Thiết

Công ty CP Cấp thoát nước Bình Thuận

2012 - 2015

348.000

08

Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị thị xã La Gi

UBND thị xã La Gi

2016 - 2020

120.000

Tổng kinh phí các dự án công trình

 

676.515

Phi công trình

09

Điều tra, tuần tra kiểm soát để ngăn chặn khai thác rạn san hô, rong và cỏ biển,...tại các khu bảo tồn biển

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2013 - 2015

500

110

Tăng cường quản lý và phát triển đa dạng sinh học của các khu bảo tồn thiên nhiên

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2013 - 2015

500

111

Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường vùng thường xuyên ngập nước trên diện rộng vào mùa mưa tại thị trấn chợ Lầu, huyện Bắc Bình

UBND huyện Bắc Bình

2013 - 2015

1.800

112

Điều tra đánh giá ô nhiễm môi trường nước Sông Giêng, sông Dinh và đề xuất biện pháp bảo vệ khai thác nguồn nước tại lưu vực

Sở Tài nguyên và Môi trường

2013 - 2015

1.800

113

Dự án thu hút, đầu tư thu gom và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Sở Kế hoạch và Đầu tư

2013 - 2015

800

114

Điều tra, thống kê, giám sát môi trường các hoạt động khai thác titan và đề xuất các giải pháp khắc phục ô nhiễm suy thoái môi trường tại các khu vực khai thác titan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Sở Tài nguyên và Môi trường

2016 - 2020

800

115

Xây dựng Dự án triển khai thu gom và phân loại rác tại nguồn. Đề xuất các phương tiện thu gom, biện pháp xử lý đối với rác sau khi phân loại. Thí điểm dự án ban đầu trên địa bàn 02 khu đô thị lớn của tỉnh là thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi

Sở Xây dựng phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường

2016 - 2020

2.000

Tổng kinh phí các dự án phi công trình

 

8.200

Tổng cộng

 

684.715

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2045/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2045/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/10/2012
Ngày hiệu lực17/10/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2045/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2045/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýLê Tiến Phương
                Ngày ban hành17/10/2012
                Ngày hiệu lực17/10/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường

                  • 17/10/2012

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 17/10/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực