Quyết định 2054/QĐ-UBND

Quyết định 2054/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Nội dung toàn văn Quyết định 2054/QĐ-UBND 2018 Quy chế công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp Trà Vinh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2054/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 18 tháng 10 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

n cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1518/TTr-STP ngày 15/10/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Dũng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
2054/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của Ủy ban nhân dân tnh Trà Vinh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành tnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Những nội dung khác liên quan đến hoạt động giám định tư pháp không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo quy định pháp luật.

2. Công tác phối hợp phải đảm bảo tính khách quan và đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, kịp thời, đy đủ, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nội dung phối hp

1. Phối hợp trong công tác củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám định viên tư pháp; trong công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh; lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; phối hợp tổ chức tập hun, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và người làm công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp trong việc thành lập, đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp.

4. Phối hợp trong công tác đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện khác cho các tổ chức giám định tư pháp công lập.

5. Phối hợp trong việc tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp đối với cơ quan, tổ chức chuyên môn, cá nhân khi tham gia hoạt động giám định tư pháp, nhất là trong thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp trong tình hình mới.

6. Phối hợp trong công tác trưng cầu giám định tư pháp.

7. Phối hợp trong việc dự báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh.

8. Phi hợp trong công tác khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp.

9. Phối hợp trong công tác báo cáo (định kỳ, đột xuất) liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

10. Phi hp trong công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giám định tư pháp.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 4. Phối hợp trong công tác củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám định viên tư pháp; trong công tác b nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập và công b danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn tỉnh.

1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vấn đề sau:

- Chịu trách nhiệm củng cố, kiện toàn đội ngũ giám định viên tư pháp, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo, hướng dẫn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định pháp luật lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp. Có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi về Sở Tư pháp có ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Tư pháp có ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công b. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp đã được công bthì các sở, ngành có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc, ktừ ngày điều chỉnh danh sách.

- Hàng năm (trước ngày 31/10) hoặc theo yêu cầu đột xuất, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chc giám định tư pháp theo vụ việc thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của các sở, ngành tỉnh, Sở Tư pháp phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hay không đng ý việc bnhiệm, min nhiệm giám định viên tư pháp hoặc danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn tỉnh và nêu rõ lý do.

- Hàng năm (trước ngày 10/11) hoặc theo yêu cầu đột xuất, rà soát, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp, cơ quan có liên quan và đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.

Điều 5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; phối hợp tổ chức tập hun, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và người làm công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh trong quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật chung về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.

- Hướng dẫn thực hiện các quy định chung của pháp luật về giám định tư pháp.

2. Các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp:

- Tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý cho các giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.

- Phi hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giám định tư pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực để tăng cường hiệu quả giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.

Điều 6. Phối hợp trong việc thành lập, đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các lĩnh vực; thay đi, bổ sung lĩnh vực giám định; chuyển đổi loại hình hoạt động; thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.

- Thực hiện việc đăng ký hoạt động, cấp lại giấy đăng ký hoạt động, thu hồi giấy đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.

2. Các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp phải có văn bản nêu rõ ý kiến thng nht hay không thng nht việc cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý gửi về Sở Tư pháp đtrình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 7. Phối hợp trong công tác đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện khác cho các tổ chức giám định tư pháp công lập

1. Sở Y tế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí hàng năm nhằm đảm bảo cho hoạt động giám định tư pháp của Trung tâm Pháp y tỉnh thuộc Sở Y tế và Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và Luật ngân sách.

2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp cần ưu tiên việc btrí cơ sở vật cht của ngành cho công tác giám định tư pháp.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 8. Phối hợp trong việc tham mưu ban hành cơ chế, chính sách trong thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp

Sở Tư pháp phối hợp các sở, ngành tỉnh có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nht là trong các lĩnh vực không có tổ chức giám định tư pháp công lập chuyên trách (tài chính, ngân hàng, tin tệ, xây dựng, văn hóa, tài nguyên môi trường...)

Điều 9. Phối hợp trong công tác trưng cầu giám định tư pháp

1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng quyết định trưng cầu giám định tư pháp bng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, quyết định trưng cu giám định phải có các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Giám định tư pháp.

2. Sau khi tiếp nhận trưng cầu giám định, người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm phân công giám định viên tư pháp, tập thgiám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện công tác giám định tư pháp theo đúng nội dung trưng cầu giám định và tuân thủ các trình tự, thời gian theo quy chuẩn chuyên môn của lĩnh vực giám định, quyết định trưng cầu và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp trưng cầu giám định trong các vụ án hình sự thì thời hạn trả kết luận giám định thực hiện theo đúng quy định tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Trường hợp theo trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì thời hạn trả kết luận giám định không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 130 Luật Ttụng Hành chính năm 2015.

Trường hợp giám định theo yêu cầu của người yêu cầu giám định để giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì thời hạn trả kết luận giám định được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng dân sự giữa các bên đã ký kết.

4. Tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc tập thể giám định viên tư pháp thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cu, yêu cầu.

Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định thì tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc tập thgiám định viên tư pháp phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong trường hợp việc giám định phức tạp, khối lượng công việc giám định nhiều, phải kéo dài thời gian thực hiện giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, ktừ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc tập thể giám định viên tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định biết, trong đó ghi rõ thời hạn trả kết luận giám định.

Điều 10. Phối hợp trong việc dự báo nhu cầu giám định của hoạt động t tụng ở từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh

- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá, dự báo nhu cầu giám định tư pháp phục vụ hoạt động tố tụng trong từng giai đoạn; đề xuất, kiến nghị việc phát triển mạng lưới tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ hàng năm, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế báo cáo kết quả việc trưng cầu giám định và sử dụng kết luận giám định trong ngành mình gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp.

Trên cơ sở tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu và dự báo nhu cầu giám định của các cơ quan nêu trên, Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị các sở, ngành tỉnh liên quan kịp thời rà soát, bổ sung đội ngũ giám định viên tư pháp để đáp ứng yêu cầu của hoạt động ttụng, đng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Phi hp trong công tác khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp

- Hàng năm, căn cứ vào quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực tế của đơn vị, các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm lựa chọn các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

- Định kỳ hàng năm hoặc theo chuyên đề, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tiến hành rà soát, tổng hợp hồ sơ các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sc trong hoạt động giám định tư pháp đề nghị khen thưởng theo quy định.

- Trường hợp tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người làm công tác giám định có hành vi vi phạm, bị xử lý kỷ luật, các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đng thời thông báo cho Sở Tư pháp để biết, theo dõi.

Điều 12. Phối hợp trong công tác báo cáo (định kỳ, đột xuất) liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh

- Hàng năm các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Sở Tư pháp đ tng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp. Việc báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thng kê của Ngành Tư pháp, trường hợp có văn bản khác hướng dẫn thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản đó.

- Khi có yêu cầu đột xuất, việc báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có yêu cầu.

Điều 13. Phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giám định tư pháp

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp theo quy định pháp luật.

2. Các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm thường xuyên hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý. Trường hợp cn thiết đề nghị Sở Tư pháp phối hợp để thực hiện.

3. Việc giải quyết khiếu nại, tcáo về hoạt động giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/10) các sở, ngành tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp gửi Sở Tư pháp.

2. Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/11 hàng năm về kết quả triển khai thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản lý vhoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

Điều 15. Trách nhiệm thực hiện

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh qun lý lĩnh vực giám định tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng, các sở, ngành tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh quan tâm, chỉ đạo phối hợp thực hiện Quy chế đạt hiệu quả.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp trên cơ sở ý kiến của Thủ trưởng các sở, ngành quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2054/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2054/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/10/2018
Ngày hiệu lực18/10/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2054/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2054/QĐ-UBND 2018 Quy chế công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp Trà Vinh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2054/QĐ-UBND 2018 Quy chế công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp Trà Vinh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2054/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Trà Vinh
                Người kýTrần Anh Dũng
                Ngày ban hành18/10/2018
                Ngày hiệu lực18/10/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2054/QĐ-UBND 2018 Quy chế công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp Trà Vinh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2054/QĐ-UBND 2018 Quy chế công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp Trà Vinh

                  • 18/10/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 18/10/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực