Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT

Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT năm 2006 về Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan thể dục thể thao


UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 2079/QĐ-UBTDTT

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO

Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 391/2004/QĐ-UBTDTT ngày 18/3/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, và thay thế Quyết định số 125/QĐ-UBTDTT ngày 01/02/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về ban hành Quy chế quản lý kinh phí tại Văn phòng Uỷ ban TDTT.

Điều 3. Chánh văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3,
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBTDTT;
- Các Phó chủ nhiệm UBTDTT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan UBTDTT;
- Lưu VP, VT.

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Nguyễn Danh Thái

 

QUY CHẾ

CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI VĂN PHÒNG UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2079/QĐ-UBTDTT ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về công tác quản lý chi tiêu kinh phí bao gồm lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán các khoản thu chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản công tại Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao.

2. Đối tượng áp dụng quy chế này gồm cán bộ, công chức, người lao động thuộc cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao (các Vụ, Thanh tra, Văn phòng) hưởng lương ngân sách cấp tại Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao (theo thời gian thực tế làm việc).

Điều 2. Nguyên tắc quản lý kinh phí

1. Trong phạm vi kinh phí được giao, Văn phòng có nhiệm vụ quản lý và đảm bảo chi cho các hoạt động quản lý của cơ quan Uỷ ban theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước và quy định tại quy chế này.

2. Mọi khoản thu, chi tại Văn phòng phải có kế hoạch, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khi thanh toán phải có đầy đủ chức từ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Phần kinh phí tiết kiệm được do thực hiện quy chế này chỉ được xác định trong hạn mức kinh phí được cấp có thẩm quyền giao tự chủ.

Điều 3. Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao

1. Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao (sau đây gọi là Văn phòng) là đơn vị dự toán Ngân sách nhà nước cấp 3, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước, được Uỷ ban Thể dục thể thao giao quản lý tài sản công và cấp kinh phí phục vụ hoạt động quản lý hành chính và sự nghiệp Thể dục thể thao của cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao (sau đây gọi là Uỷ ban).

2. Văn phòng chịu sự quản lý về tài chính của Uỷ ban Thể dục thể thao (thông qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Các khoản kinh phí chi, thu tại Văn phòng

1. Chi quản lý hành chính: Là khoản chi thường xuyên cho hoạt động quản lý hành chính của cơ quan Uỷ ban.

2. Chi sự nghiệp thể dục thể thao, chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ và chi sự nghiệp khác là các khoản chi theo nhiệm vụ cụ thể được Uỷ ban giao.

3. Vốn đầu tư xây dựng được giao theo kế hoạch hàng năm cho các dự án do Văn phòng làm chủ đầu tư.

4. Các khoản thu về phí, lệ phí trong phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động thẩm định, cấp giấy phép.

5. Các khoản thu viện trợ, tài trợ hợp pháp, tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

6. Các khoản thu khác.

Điều 5. Dự toán ngân sách

Vào tháng 7 hàng năm, căn cứ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban, định mức và chế độ chi tiêu hiện hành, các Vụ, Thanh tra và các đơn vị thuộc cơ quan Uỷ ban có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng lập dự toán ngân sách năm sau theo các nhiệm vụ và mục lục ngân sách để gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của Uỷ ban.

Chương II.

QUẢN LÝ CHI TIÊU KINH PHÍ VÀ ĐỊNH MỨC KINH PHÍ HÀNH CHÍNH GIAO KHOÁN TẠI VĂN PHÒNG

MỤC I. QUẢN LÝ CHI TIÊU KINH PHÍ HÀNH CHÍNH

Điều 6. Thanh toán cho cá nhân

1. Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương:

a. Hàng tháng, căn cứ bảng chấm công do các đơn vị gửi đến và chế độ tiền lương, phụ cấp hiện hành đối với cán bộ công chức, phòng Tài vụ lập bảng thanh toán lương và phụ cấp trình Chánh Văn phòng (hoặc Phó Chánh Văn phòng được phân công) ký duyệt để chi lương cho cán bộ, công chức cơ quan Uỷ ban và các đơn vị mà Văn phòng được giao nhiệm vụ đảm bảo chi;

b. Tiền lương được thanh toán làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất tạm ứng 70% vào tuần đầu của tháng. Kỳ thứ hai thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ tiền bảo hiểm và các khoản phải trừ khác vào ngày cuối tháng.

2. Chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội:

Căn cứ các chứng từ nghỉ ốm, thai sản hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, phòng Tài vụ lập bảng thanh toán trợ cấp xã hội trình Chánh văn phòng phê duyệt để chi trả cho cán bộ, công chức và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành.

3. Chi tiền lương làm thêm giờ à làm việc vào ban đêm, bồi dưỡng độc hại:

a. Hàng tháng, Phòng Tài vụ căn cứ bảng chấm công làm thêm giờ, đề nghị của bộ phận quản lý được lãnh đạo Văn phòng ký duyệt lập bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm, bồi dưỡng độc hại trình Chánh Văn phòng ký duyệt để thanh toán cho cán bộ, công chức;

b. Mức thanh toán tiền lương làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm được quy định tại Thông tư liên tịch số 08/TTLT-BNV-BTC ngày 5/01/2005 Liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính. Số ngày làm việc quy định trong một tháng là 22 ngày; Số giờ làm việc quy định trong một ngày là 8 giờ; Thời giờ làm việc vào ban đêm được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau.

c. Cách tính trả lương làm thêm giờ:

Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

=

Tiền lương giờ

X

150% hoặc 200% hoặc 300%

X

Số giờ thực thế làm thêm

Trong đó:

Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;

Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;

Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương;

Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

=

Tiền lương làm thêm 1 giờ vào ban ngày

X

130%

X

Số giờ thực thế làm thêm giờ vào ban đêm

Trong đó tiền lương làm thêm 1 giờ vào ban ngày (tuỳ từng trường hợp làm thêm vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, được bố trí nghỉ bù hay không được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm vào ban đêm) được tính theo công thức quy định tại tiết c khoản 3 điều 6 chương II Quy chế này với số giờ thực tế làm thêm là 1 giờ.

d. Việc thanh toán làm thêm giờ và làm việc ban đêm quy định trên đây áp dụng cho đối tượng là cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc là lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định. Nếu phải làm việc ngoài giờ (phải có giấy điều động của thủ trưởng đơn vị và xác nhận của lãnh đạo Văn phòng. Đối với các giải thi đấu có quy định riêng).

e. Một số đối tượng được thanh toán tiền bồi dưỡng độc hại như cán bộ lưu trữ, kho quỹ được bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật tương đương với 2000 đồng/người/ngày làm việc (khi Nhà nước thay đổi chế độ sẽ quy định bổ sung cho phù hợp).

4. Chi tiền thưởng:

Căn cứ quyết định khen thưởng của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao và mức tiền thưởng theo quy định của Nhà nước, phòng Tài vụ lập bảng thanh toán tiền thưởng đối với các trường hợp cán bộ, công chức của Uỷ ban được khen thưởng trình Chánh Văn phòng ký duyệt để chi tiền. Trường hợp khen thưởng đối với các cụm, địa phương, các ngành, Phòng thi đua khen thưởng lập giấy đề nghị thanh toán tiền thưởng gửi phòng Tài vụ để làm thủ tục chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của đơn vị được khen thưởng. Trường hợp khen thưởng các VĐV, HLV lập thành tích tại các giải thi đấu, căn cứ quyết định khen thưởng của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao, các Vụ có liên quan làm giấy đề nghị tạm ứng trình Chánh Văn phòng ký duyệt để chi tiền và chịu trách nhiệm lập chứng từ thanh toán chuyển về phòng Tài vụ Văn phòng. Chứng từ thanh toán phải có đầy đủ chữ ký nhận tiền của các đối tượng theo danh sách trong quyết định.

Điều 7. Chi mua hàng hoá, dịch vụ

Hàng năm, căn cứ dự toán Ngân sách được Uỷ ban Thể dục thể thao giao và nhu cầu thực tế cảu cơ quan Uỷ ban, phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm phối hợp với phòng Tài vụ Lập dự toán chi cả năm có chia theo từng tháng, quý báo cáo Chánh Văn phòng phê duyệt làm cơ sở để bố trí ngân sách và quản lý chi tiêu trong năm.

1. Chi thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính, Internet:

a. Hàng tháng, căn cứ giấy báo thanh toán tiền của đơn vị cung cấp dịch vụ, hoá đơn tài chính và các chứng từ khác (nếu có), phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận số lượng sử dụng, số tiền phải trả và ký xác nhận vào thông báo của bên bán sau đó chuyển cho phòng Tài vụ để làm thủ tục thanh toán.

b. Khi kiểm tra nếu thấy có phát sinh không bình thường, phòng Hành chính - Quản trị phải báo cáo ngay Lãnh đạo Văn phòng và đề xuất biện pháp quản lý kịp thời để bảo đảm tiết kiệm chống lãng phí.

c. Cước điện thoại cố định tại nhà riêng và cước điện thoại di động của cán bộ lãnh đạo được thanh toán cùng với kỳ thanh toán tiền lương. Phòng Tài vụ căn cứ định mức, lập bảng thanh toán trình Chánh Văn phòng ký duyệt để thanh toán. Mức thanh toán tiền cước phí điện thoại và tiền trang bị máy điện thoại di động theo quy định của Nhà nước.

2. Chi mua vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm:

a. Việc mua sắm vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ các đơn vị trong cơ quan Uỷ ban do phòng Hành chính - Quản trị thuộc văn phòng thực hiện.

Khi có nu cầu mua sắm, thay thế vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm, các đơn vị lập phiếu đề nghị (theo mẫu) gửi về phòng hành chính - quản trị. Phòng hành chính - quản trị tổng hợp nhu cầu của các đơn vị và báo cáo lãnh đạo Văn phòng xin chủ trương mua. Phòng hành chính - Quản trị tổ chức chào hàng cạnh tranh để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp đủ năng lực, trình Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt. Sau khi được Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt, phòng hành chính - quản trị thực hiện mua tại nhà cung cấp được lựa chọn;

b. Trường hợp mua những vật tư, hàng hoá không thuộc tiết a khoản 2 điều 7 nêu trên mà có giá trị một lần mua từ 5.000.000 đồng trở lên, phòng Hành chính - Quản trị yêu cầu các nhà cung cấp (ít nhất 3 đơn vị) gửi báo giá, lập phiếu duyệt giá (theo mẫu) trình lãnh đạo Văn phòng phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, phòng Hành chính - Quản trị tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp và triển khai thực hiện;

Trường hợp nếu đơn vị đề nghị mua hàng đồng thời là đơn vị mua thì căn cứ vào báo giá của các nhà cung cấp đơn vị mua lập phiếu đề nghị hàng kiểm phiếu duyệt giá (theo mẫu) trình lãnh đạo Văn phòng phê duyệt trước khi thực hiện mua;

c. Các khoản mua sắm có giá trị từ 100.000 đồng trở lên đối với một lần mua phải có hoá đơn tài chính theo quy định; Đối với các khoản mua sắm, dịch vụ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản. Trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ không mở tài khoản tại ngân hàng, nếu phải thanh toán bằng tiền mặt thì người mua hàng phải có giải trình và đề nghị được lãnh đạo Văn phòng phê duyệt;

d. Các khoản mua sắm có giá trị dưới 100.000 đồng một lần mua mà không có hoá đơn tài chính, người mua phải lấy hoá đơn bán lẻ có ghi tên, địa chỉ của người bán, sau đó lập bảng kê mua hàng (theo mẫu) để làm chứng từ thanh toán;

e. Mọi loại vật tư, hàng hoá mua về đều phải nhập kho và cấp phát theo quy định hiện hành. Phiếu nhập kho phải ghi đầy đủ tên, chủng loại, chất lượng hàng hoá và các yếu tố khác, và phải có đầy đủ chữ ký theo quy định;

f. Trước khi nhập kho Thủ kho có trách nhiệm kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư, hàng hoá thực tế so với chứng từ nhập, nếu phát hiện sai lệch phải lập biên bản báo cáo lãnh đạo Văn phòng cho ý kiến giải quyết;

g. Khi thanh toán, phòng Hành chính - Quản trị lập phiếu đề nghị thanh toán (theo mẫu) kèm theo hoá đơn tài chính, phiếu nhập kho, hợp đồng kinh tế hoặc phiếu duyệt giá và các chứng từ khác chuyển phòng Tài vụ làm thủ tục thanh toán;

h. Trường hợp phải tạm ứng tiền mặt để mua hàng thì người mua hàng phải lập giấy đề nghị tạm ứng (theo mẫu) trình lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo Văn phòng phê duyệt sau đó chuyển phòng Tài vụ để chi tạm ứng. Trong vòng 15 ngày sau khi mua hàng, người mua hàng phải chuyển chứng từ đến phòng Tài vụ làm thru tục thanh toán tạm ứng.

i. Vào ngày 25 hàng tháng các đơn vị lập giấy đề nghị cấp văn phòng phẩm và mực in máy tính, mực photocopy, giấy fax, giấy photo gửi về phòng Tài vụ để tổng hợp trình lãnh đạo Văn phòng duyệt mua và cấp cho các đơn vị.

k. Các loại vật tư phục vụ công tác thi đua khen thưởng do Phòng thi đua khen thưởng chịu trách nhiệm lập dự toán, quy trình mua sắm được thực hiện như quy định tại các tiết a đến tiết 1 của khoản 2 điều 7 của Quy chế này.

l. Trường hợp mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt, và phải tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Chi thanh toán tiền xăng, dầu:

a. Vào ngày 25 hàng tháng phòng Hành chính - Quản trị lập kế hoạch số lượng xăng, dầu cần sử dụng trong tháng tới trình lãnh đạo Văn phòng duyệt, sau đó làm thủ tục tạm ứng chuyển kinh phí mua phiếu xăng, dầu và nhập vào kho quỹ. Đầu tháng lái xe lập phiếu đề nghị cấp xăng có xác nhận của Trưởng phòng Hành chính - Quản trị đến phòng Tài vụ làm thủ tục xin cấp phiếu xăng, dầu. Phòng Tài vụ căn cứ số lượng cấp của phòng Hành chính - Quản trị kiểm tra đối chiếu với định mức để viết phiếu cấp phiếu xăng, dầu giao cho lái xe đi lấy tại cửa hàng xăng dầu;

b. Cuối tháng Trưởng phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm kiểm tra số nhật trình, đối chiếu với lệnh điều xe và chỉ số trên đồng hồ từng xe để xác định số km xe chạy thực tế trong tháng, thanh toán số lượng xăng, dầu tựch thế sử dụng đối với từng lái xe, phòng Tài vụ có trách nhiệm tổng hợp số lượng xăng, dầu đã cấp phát trong tháng theo phiếu cấp xăng, dầu, đối chiếu với phòng Hành chính - Quản trị để lập biên bản đối chiếu, xác nhận trình lãnh đạo Văn phòng phê duyệt. Số lượng xăng, dầu còn thừa hoặc thiếu được ghi vào sổ nhật trình để làm căn cứ cấp phát tháng sau;

c. Trường hợp trên đường đi công tác ngoại tỉnh, nếu thiếu xăng dầu phải mua thêm thì lái xe chủ động mua và tính vào tổng số xăng dùng trong tháng. Sau đợt công tác, lái xe lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo hoá đơn, trình Trưởng phòng Hành chính - Quản trị xác nhận và lãnh đạo Văn phòng phê duyệt để phòng Tài vụ thanh toán. Trưởng phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm kiểm tra và ghi vào sổ nhật trình của từng xe số lượng xăng, dầu mua thêm từng chuyến;

4. Chỉ sửa chữa thường xuyên tài sản cố định:

a. Khi có phát sinh nhu cầu sửa chữa, cán bộ được giao quản lý tài sản (thuộc các Vụ, đơn vị của cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao) lập phiếu đề nghị sửa chữa (theo mẫu) trình thủ trưởng đơn vị ký xác nhận sau đó chuyển cho phòng Hành chính - Quản trị để kiểm tra tình trạng tài sản cần sửa chữa và lập dự toán chi phí trình lãnh đạo Văn phòng phê duyệt. Nếu công việc sửa chữa có giá trị lớn phải được lựa chọn thông qua đấu thầu theo quy định của Nhà nước;

b. Đối với xe ô tô, Trưởng phòng Hành chính - Quản trị chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận yêu cầu sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa trình Lãnh đạo Văn phòng duyệt để lái xe đưa xe đi khám, kiểm tra và sửa chữa. Việc lựa chọn đơn vị kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng xe phải thực hiện thông qua chào hàng cạnh tranh hàng năm vào đầu quý I như đối với mua sắm hàng hoá.

c. Sau khi hoàn thành công việc sửa chữa, đơn vị thực hiện lập phiếu đề nghị thanh toán kèm theo hoá đơn, dự toán chi phí và hợp đồng, thanh lý hợp đồng (nếu công việc sửa chữa có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên), biên bản nghiệm thu tài sản sau sửa chữa (theo mẫu) và các chứng từ khác (nếu có) chuyển phòng Tài vụ làm thủ tục thanh toán.

5. Chi thanh toán công tác phí

Việc thanh toán công tác phí cho cán bộ, công chức được thực hiện theo Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính. Mức chi cụ thể như sau:

a. Phụ cấp công tác phí tại các tỉnh đồng bằng và trung du là 40.000 đồng/ngày/người; tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, vùng núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu, vùng xa là 50.000 đồng/ngày/người. Số ngày thanh toán phụ cấp công tác phí được tính theo giấy đi đường có ghi rõ thời gian đi, về có xác nhận của nơi đến công tác.

b. Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/người/ngày. Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tối đa không quá 240.000 đồng/người/ngày. Việc thanh toán phải có chứng từ, hoá đơn tài chính theo quy định hiện hành.

Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì được thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người.

c. Tiền vé máy bay, tàu xe thanh toán cho cán bộ, công chức đi công tác như sau:

- Thanh toán tiền vé máy bay: áp dụng cho các đối tượng là lãnh đạo từ cấp Vụ trở lên; Chuyên viên cao cấp, cán bộ, công chức có mức lương từ 6,10 trở lên (khi nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp); Trường hợp đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì phải được Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao xem xét quyết định để được thanh toán

Việc mua vé máy bay cho các đối tượng được phép đi công tác bằng vé máy bay do phòng Hành chính - Quản trị thực hiện. Khi có nhu cầu mua vé máy bay, các đơn vị chuyển giấy cử cán bộ đi công tác được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề nghị mua vé máy bay về phòng Hành chính - Quản trị (bản photo); để phòng Hành chính - Quản trị làm thủ tục tạm ứng tại phòng Tài vụ và mua vé.

- Vé tàu, ô tô: Cán bộ đi công tác được thanh toán tiền vé tàu, ô tô theo cuống vé hợp lệ, phù hợp với thời gian đi công tác. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe. Cán bộ, công chức tự túc phương tiện đi công tác được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải hành khách nhà nước cho số Km thực đi.

Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày đi công tác về, người đi công tác về, người đi công tác phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với phòng Tài vụ. Hồ sơ thanh toán bao gồm: giấy đề nghị thanh toán; vé máy bay, vé tàu hoả, vé xe ô tô; chứng từ nghỉ tại nơi công tác (nếu có nghri lại, phải thanh toán bằng hoá đơn tài chính); giấy cử cán bộ đi công tác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d. Trường hợp cán bộ, công chức thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng nưh văn thư đi gửi công văn, kế toán giao dịch ngân hàng, kho bạc…có thể thanh toán tiền công tác phí theo mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/tháng/người.

Điều 8. Chỉ sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định

1. Khi được thông báo phân bổ kinh phí, phòng Hành chính - Quản trị tiến hành mua sắm, sửa chữa theo kế hoạch được duyệt. Khi mua sắm, sửa chữa phòng Hành chính - Quản trị phải khảo sát lấy báo giá (ít nhất lấy 3 báo giá), chuyển phòng Tài vụ kiểm tra thủ tục và gửi cơ quan thẩm định đánh giá có thẩm quyền duyệt giá (trường hợp cần thiết); sau khi trình lãnh đạo Văn phòng phê duyệt Hành chính - Quản trị làm thủ tục ký hợp đồng. Trường hợp sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt và phải tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.

2. Sau khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phòng Hành chính - Quản trị phải lập biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng để làm căn cứ thanh, quyết toán kinh phí;

Khi bàn giao tài sản mua sắm mới cho các đơn vị sử dụng, phòng Hành chính - Quản trị cùng phòng Tài vụ lập biên bản giao nhận tài sản, sau đó phòng Hành chính - Quản trị tập hợp đầy đủ chứng từ gửi về phòng Tài vụ để thanh toán và ghi sổ tài sản cố định.

3. Đối với sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc phải thực hiện quản lý theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Phòng Hành chính - Quản trị chịu trách nhiệm mời các đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế và lập dự toán trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt. Khi thực hiện xong phải quyết toán theo Luật Xây dựng và quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Chứng từ thanh toán chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản bao gồm: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn, biên bản thanh lý hợp đồng, thiết kế, dự toán và quyết toán được duyệt, biên bản nghiệm thu, biên bản giao nhận tài sản cố định, giấy đề nghị thanh toán, và các hồ sơ khác có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

Điều 9. Chi đón đoàn vào

1. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng về việc cho phép đón đoàn, Vụ Hợp tác Quốc tế lập chương trình đón tiếp đoàn và lập dự toán kinh phí đón đoàn theo chế độ quy định của Bộ Tài chính sau đó chuyển lãnh đạo Văn phòng phê duyệt dự toán kinh phí.

Căn cứ dự toán kinh phí được duyệt, phòng Tài vụ chịu trách nhiệm đảm bảo đủ kinh phí đón đoàn. Trường hợp phải chi bằng tiền mặt, Vụ Hợp tác Quốc tế lập giấy đề nghị tạm ứng chuyển lãnh đạo Văn phòng duyệt, sau đó chuyển phòng Tài vụ chi tạm ứng. Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho công tác đón đoàn có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải thanh toán bằng chuyển khoản.

2. Sau khi hoàn thành công việc, trong vòng 15 ngày, Vụ Hợp tác Quốc tế lập bảng tổng hợp quyết toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề nghị thanh toán gồm: Quyết định đón đoàn vào, dự toán và quyết toán kinh phí, hoá đơn tài chính (nếu mua hàng hoá, dịch vụ) và các chứng từ khác (có liên quan) để thanh toán với phòng Tài vụ.

Điều 10. Chi hội nghị trong nước

1. Căn cứ theo Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính, căn cứ theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị và dự toán chi phí hội nghị được lãnh đạo Văn phòng duyệt, đơn vị được Uỷ ban Thể dục thể thao giao nhiệm vụ tổ chức hội nghị lập giấy đề nghị tạm ứng các khoản chi bằng tiền mặt trình lãnh đạo Văn phòng duyệt sau đó chuyển phòng Tài vụ để chi tạm ứng. Việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị 5.000.000 đồng trở lên thanh toán bằng chuyển khoản.

Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày.

2. Một số mức chi cụ thể:

- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương. Mức chi 40.000 đồng/người/ngày;

- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương tối đa không quá 120.000 đồng/người/ngày;

- Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải hành khách công cộng thông thường tại địa phương;

- Chi nước uống tối đa không quá mức 5.000 đồng/ngày/người;

Sau khi hoàn thành công việc, trong vòng 15 ngày, đơn vị thực hiện phải lập quyết toán chi phí hội nghị, và giấy đề nghị thanh toán kèm theo chứng từ thanh toán gồm: Quyết định tổ chức hội nghị, dự toán và tổng hợp quyết toán kinh phí để thanh toán với phòng Tài vụ. Trường hợp chi phí tổ chức hội nghị thực tế vượt dự toán được duyệt, đơn vị chủ trì phải giải trình nguyên nhân và trình lãnh đạo Văn phòng duyệt để thanh quyết toán.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2079/QĐ-UBTDTT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2079/QĐ-UBTDTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/12/2006
Ngày hiệu lực13/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2079/QĐ-UBTDTT

Lược đồ Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan thể dục thể thao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan thể dục thể thao
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu2079/QĐ-UBTDTT
              Cơ quan ban hànhUỷ ban Thể dục Thể thao
              Người kýNguyễn Danh Thái
              Ngày ban hành13/12/2006
              Ngày hiệu lực13/12/2006
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thể thao - Y tế
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật17 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan thể dục thể thao

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan thể dục thể thao