Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND

Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng

Nội dung toàn văn Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND phân cấp quản lý thi đua khen thưởng Cao Bằng


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2099/2009/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 14 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 121/2005/NĐ-CP">01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 844/TTr-SNV ngày 03 tháng 9 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý công tác Thi đua, Khen thưởng tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Hải Hầu

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099 /2009/QĐ-UBNDngày 14 tháng 9 năm 2009  của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước một số lĩnh vực trong công tác thi đua khen thưởng, bao gồm: việc tổ chức phong trào thi đua; đề nghị khen thưởng; thẩm định, trình khen thưởng; quyết định khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; hiệp y khen thưởng, huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận; tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan Nhà nước địa phương thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng.

2. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện phân cấp quản lý thi đua, khen thưởng

1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ trong việc quản lý Nhà nước.

2. Thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của cấp trên về tổ chức phong trào thi đua; đề nghị khen thưởng; thẩm định, trình khen thưởng; quyết định khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; hiệp y khen thưởng, huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận; tước danh hiệu vinh dự nhà nước và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng.

3. Phân cấp quản lý thi đua, khen thưởng gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

4. Thực hiện công khai, dân chủ, công bằng, chính xác trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng.

Chương II

NỘI DUNG PHÂN CẤP CỤ THỂ

Điều 4. Tổ chức các phong trào thi đua

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.

Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình quản lý.

Cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phát động phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình quản lý.

Cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội tại xã.

Điều 5. Thẩm quyền xét đề nghị khen thưởng

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:

- Cờ thi đua của Chính phủ;

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng cho cơ quan, đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các khối thi đua cấp tỉnh.;

- Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;.

- Huân chương quy định tại Điều 33 Luật Thi đua, Khen thưởng;

- Danh hiệu vinh dự Nhà nước (gồm danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú);

- Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:

- Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng đơn vị cơ sở xuất sắc dẫn đầu ngành;

- Tập thể Lao động xuất sắc; Đơn vị Quyết thắng;

- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;

- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã; các đơn vị cơ sở (công ty, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, xí nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý...) xét đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:

- Danh hiệu Lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị tiên tiến;

- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc; Đơn vị Quyết thắng;

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Cờ thi đua của Chính phủ;

- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Huân chương, Huy chương các loại; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước.

- Giấy khen.

4. Khối thi đua thuộc tỉnh suy tôn, đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Cờ thi đua của Chính phủ;

- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Thẩm quyền trình khen thưởng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng

- Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước;

- Cờ thi đua của Chính phủ;

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

2. Trưởng khối thi đua thuộc tỉnh

a) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng:

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho đơn vị dẫn đầu khối thi đua có thành tích đặc biệt xuất sắc.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng thưởng:

- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; Đơn vị Quyết thắng;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các xã, phường, thị trấn, đơn vị cơ sở (bệnh viện, trường học...).

4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế...) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tặng thưởng:

- Danh hiệu Lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị tiên tiến.

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Công ty Trách nhiệm hữ hạn, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; Chủ nhiệm hợp tác xã... trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện khen thưởng:

- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

6. Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tặng thưởng các danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân như sau:

- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Danh hiệu Lao động tiên tiến.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định khen thưởng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng:

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng:

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;

- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; Đơn vị Quyết thắng;

- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh quyết định tặng thưởng:

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Danh hiệu Lao động tiên tiến;

- Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến;

- Giấy khen.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng thưởng:

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Danh hiệu Lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến;

- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị tiên tiến;

- Danh hiệu văn hóa: cơ quan, đơn vị, làng, tổ dân phố văn hoá;

- Giấy khen.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng thưởng:

- Danh hiệu Gia đình văn hoá;

- Giấy khen.

6. Khối sản xuất kinh doanh:

a) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp quyết định tặng thưởng:

- Danh hiệu Lao động tiên tiến;

- Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Giấy khen.

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ.... quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến.

c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài ... quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến.

Điều 8. Thẩm quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

Người có thẩm quyền quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đó.

Người được ủy quyền trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là người có chức vụ lãnh đạo Đảng và Nhà nước có mặt tại buổi lễ.

Điều 9. Thẩm quyền hiệp y khen thưởng

1. Nội dung hiệp y

- Việc chấp hành các chủ trương, chính sách của đảng và pháp luật của Nhà nước tại địa phương.

- Quá trình công tác, chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ của cá nhân;

- Các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có) của cá nhân, tập thể;

- Đối với các đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước là những nội dung cụ thể sau: xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách so vơí năm trước; đã nộp đúng, nộp đủ các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

2. Thẩm quyền hiệp y khen thưởng

a) Thường trực Tỉnh uỷ cho ý kiến chỉ đạo đối với các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua của các tập thể và cá nhân sau:

* Đối với tập thể:

- Huân chương Sao vàng;

- Huân chương Hồ Chí Minh;

- Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;

- Huân chương Quân công hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;

- Huân chương Lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;

- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;

- Huân chương Chiến công hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;

- Huân chương Đại đoàn kết Dân tộc;

- Huân chương Dũng cảm;

- Huân chương Hữu nghị;

- Danh hiệu vinh dự Nhà nước quy định tại điều 58 Luật Thi đua, Khen thưởng;

- Giải thưởng Hồ Chí Minh và các giải thưởng nhà nước.

* Đối với cá nhân: các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước đối với cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ quản lý.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Trung ương đóng tại địa phương sau:

- Cờ Thi đua của Chính phủ;

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hiệp y khen thưởng khi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến hiệp y khen thưởng các đơn vị thuộc ngành Trung ương đóng tại địa phương.

4. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh hiệp y thành tích đối với các tập thể (doanh nghiệp, hiệp hội, hội, trường học…) đối với thành tích đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận

1. Các trường hợp bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận:

a) Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.

2. Thẩm quyền đề nghị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận

a) Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận đối với các danh hiệu và hình thức khen thưởng sau:

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;

- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc;

- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận đối với Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận đối với Huân chương, Huy chương các loại; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng nhà nước.

Điều 11. Tước danh hiệu vinh dự Nhà nước

1. Đối tượng bị tước danh hiệu: là các cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Thi đua, Khen thưởng mà vi phạm pháp luật bị toà án xét xử bằng hình thức phạt tù nhưng cho hưởng án treo trở lên và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Ban Thi đua, Khen thưởng, Sở Nội vụ căn cứ quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án để làm các thủ tục giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định tước danh hiệu vinh dự nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2099/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2099/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/09/2009
Ngày hiệu lực 24/09/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2099/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND phân cấp quản lý thi đua khen thưởng Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND phân cấp quản lý thi đua khen thưởng Cao Bằng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2099/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lý Hải Hầu
Ngày ban hành 14/09/2009
Ngày hiệu lực 24/09/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND phân cấp quản lý thi đua khen thưởng Cao Bằng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND phân cấp quản lý thi đua khen thưởng Cao Bằng

  • 14/09/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/09/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực