Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND

Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở công trình xây dựng đã được thay thế bởi Quyết định 04/2010/QĐ-UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền đất và được áp dụng kể từ ngày 29/01/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở công trình xây dựng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2105/2006/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 24 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15-7 2005 của Chính Phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06-9 2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở ;
Căn cứ thông tư số 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sở hữu công trình">13/2005/TT-BXD ngày 05-8-2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15-7 2005 của Chính Phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Vĩnh Long.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này " Quy định về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng" trong phạm vi Tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Quyết định nầy có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo Tỉnh. Bải bỏ các văn bản số 2518/UB ngày 27-12-2004 của UBND Tỉnh về việc chủ trương thực hiện cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và văn bản số 1283/UBT ngày 26-7-1999 của UBND Tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các công trình thuộc sở hữu tư nhân.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã và Xã, Phường, Thị trấn có trách nhiệm thi hành quyết định nầy. /.

 

 

Nơi nhận:
- Vụ Pháp chế Bộ Xây dựng, Bộ T.chính; Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND Tỉnh (để b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Sở XD, TN&MT, T.Pháp; T.chính, Cục Thuế;
- UBND Huyện, Thị xã; 
-TT Công báo tỉnh;
- Các Phòng-Như điều 3-Lưu 5.05.02

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY TRÌNH , THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.
(Ban hành kèm theo quyết định số: 2105/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức cá nhân nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại tỉnh Vĩnh Long theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh : Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng kể cả khu vực đô thị và nông thôn, trừ một số nhà ở, công trình xây dựng sau đây :

1. Nhà tạm (nhà tranh, tre, nứa, lá; nhà khung gỗ tạp, vách gỗ tạp, vách fibro ciment phẳng) ; nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu của toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các doanh nghiệp đã được Nhà nước giao vốn để quản lý);

2. Nhà ở, công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà ở , công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỷ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng;

4. Nhà ở, công trình xây dựng trên sông rạch không theo quy hoạch.

Điều 3. Ghi tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận:

1. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu của một tổ chức thì ghi tên tổ chức đó;

2. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu của một cá nhân thì ghi họ, tên người đó;

3. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung hợp nhất thì ghi đủ họ, tên các chủ sở hữu;

4. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung có phần sở hữu riêng thì ghi tên từng chủ sở hữu đối với phần sở hữu riêng và cấp giấy chứng nhận cho từng chủ sở hữu;

5. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì ghi họ, tên của cả vợ chồng. Trong trường hợp có vợ hoặc chồng là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài mà không thuộc diện được sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng tại Việt Nam thì chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng là cá nhân trong nước.

Chương II

THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Mục 1. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 4. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân trong nước bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu );

2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, công trình :

2.1. Đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày 11-8-2005 (ngày Nghị định 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), gồm bản sao một trong các giấy tờ sau đây (kèm theo biên lai thu lệ phí trước bạ nếu chủ nhà đã thực hiện nộp lệ phí trước bạ xong):

a) Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (có phụ lục khoản 1, 2 và 5 điều 50 kèm theo) hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004);

c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

d) Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

đ) Giấy tờ về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ (kể cả giấy tờ gốc trước năm 1975) ; giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ nhưng nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02-4-2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01-7-1991;

e) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở, công trình xây dựng đã có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND từ cấp xã trở lên; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán giữa 2 bên theo quy định;

f) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc giải quyết vấn đề liên quan đến sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, f phần trên, nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về việc tạo lập nhà ở, công trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

h) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, f phần trên, thì phải có giấy tờ xác nhận cụ thể của UBND cấp xã về nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2.2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ ngày 11-8-2005 (ngày Nghị định 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), gồm bản sao một trong các giấy tờ dưới đây (kèm theo biên lai thu lệ phí trước bạ nếu chủ nhà đã thực hiện nộp lệ phí trước bạ xong):

a) Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc xây dựng mới, phải có giấy phép xây dựng. Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.

- Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng nhưng phù hợp quy hoạch và xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp, không có tranh chấp, thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về việc tạo lập nhà ở công trình xây dựng, hiện không có tranh chấp và bị xử phạt theo quy định.

- Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, không phù hợp quy hoạch được duyệt thì không cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà.

b)Trường hợp nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo đúng quy định kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Trường hợp mua nhà của doanh nghiêp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì giấy tờ tạo lập nhà ở trong trường hợp nầy gồm : hợp đồng mua bán nhà ở do 2 bên ký kết theo quy định, quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.

3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở do chủ sở hữu nhà ở tự đo vẽ hoặc tổ chức tư vấn thực hiện. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng do chủ công trình tự lập theo quy định hoặc thuê các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.

Điều 5. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài :

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu );

2. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003; hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp nhà ở, công trình xây dựng tại Việt Nam (có phụ lục điều 121 luật đất đai kèm theo);

b) Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân. Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Giấy tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng tại Việt Nam cụ thể như sau :

+ Trường hợp nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;

+ Trường hợp nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo đúng quy định kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu và biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở do chủ sở hữu nhà ở tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng do chủ công trình tự lập theo quy định hoặc thuê các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.

Điều 6. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng đối với tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài :

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu );

2. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng, kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất ; trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Trường hợp tổ chức là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở mà đầu tư xây dựng nhà để bán thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua theo quy định.

- Trường hợp nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo đúng quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu;

- Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng nhưng phù hợp quy hoạch và xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp, không có tranh chấp, thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về việc tạo lập nhà ở công trình xây dựng, hiện không có tranh chấp và bị xử phạt theo quy định.

- Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, không phù hợp quy hoạch được duyệt thì không cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà.

c) Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do tổ chức có nhà ở hoặc công trình xây dựng tự lập theo quy định hoặc thuê các tổ chức có tư cách pháp nhân về họat động xây dựng thực hiện .

Điều 7. Hồ sơ xin cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình:

1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;

b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo về việc mất giấy theo đúng quy định (đối với khu vực đô thị phải đăng tin 3 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng tin cuối cùng mới tiếp nhận và ghi biên nhận hồ sơ, đối với khu vực nông thôn phải niêm yết thông báo về việc mất giấy tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 15 ngày).

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi;

b) Giấy chứng nhận cũ do Sở Xây dựng hoặc UBND Tỉnh cấp trước ngày 11-8-2005 (ngày NĐ 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).

Mục 2. TRÌNH TỰ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 8. Trình tự tiếp nhận hồ sơ ở cấp xã (03 ngày):

- Tiếp nhận, đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng, bản vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng do chủ nhà lập. Nếu đầy đủ thì ra phiếu tiếp nhận hồ sơ, nếu chưa đủ thì hướng dẫn cho chủ nhà điều chỉnh (nếu có sai sót trong bản vẽ) ( 01 ngày );

- Kiểm tra xác nhận vào đơn đối với các trường hợp quy định tại điều 4, khoản 2 phần 2.1, điểm g,h quy định nầy và xác nhận bản vẽ sơ đồ nhà về địa chỉ, vị trí trên thửa đất, số tầng của nhà ở, công trình xây dựng (01 ngày);

- Chuyển hồ sơ đến UBND cấp Huyện xem xét cấp giấy chứng nhận theo thẩm quyền (01 ngày).

Điều 9. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân (thực hiện ở cấp Huyện - Thị), gồm 05 bước (trong thời hạn 30 ngày), cụ thể như sau :

1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ ( 01 ngày ).

- Tiếp nhận, đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng, bản vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng do chủ nhà lập ( đối với trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp tại Huyện, Thị xã ). Nếu đầy đủ thì ra phiếu tiếp nhận hồ sơ, nếu chưa đủ thì hướng dẫn cho chủ nhà điều chỉnh (nếu có sai sót trong bản vẽ) ( 01 ngày );

- Thông báo thời gian thực hiện kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng đối với hồ sơ đã có bản vẽ ;

2. Bước 2 : Kiểm tra kết quả đo vẽ, đối chiếu hồ sơ (01 ngày) .

- Đến ngày hẹn theo thông báo, bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ cửa cán bộ chuyên môn đến kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng và đối chiếu bản sao các giấy tờ tạo lập nhà ở, công trình xây dựng với bản chính do người đề nghị cấp giấy chứng nhận cung cấp .

- Kiểm tra đối chiếu hồ sơ :

+ Nếu đủ thủ tục theo đúng quy định thì lập giấy biên nhận nhận hồ sơ (theo mẫu) có ghi rõ các giấy tờ bản chính mà chủ nhà ở hoặc chủ công trình phải mang nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận lưu trữ khi đến nhận giấy chứng nhận .

+ Nếu không đủ thủ tục, hoặc có sai sót thì hướng dẫn, yêu cầu người nộp đơn bổ sung điều chỉnh theo đúng quy định trước khi tiến hành ghi giấy biên nhận .

3. Bước 3 : Nội nghiệp - Hoàn thành giấy chứng nhận (19 ngày).

- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, đối chiếu sổ bộ gốc và tra cứu tư liệu trên máy tính về nguồn gốc nhà ở, công trình xây dựng .

- Đối chiếu quy hoạch xây dựng được duyệt (đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng từ sau ngày quy hoạch xây dựng được duyệt ) .

- Thể hiện bản vẽ trên chương trình máy tính ( theo các số liệu đã được kiểm tra ) ; Tính diện tích ghi vào bản vẽ .

- Ghi thông tin vào sổ đăng ký để lấy số liệu về số tờ, số quyển sổ nhập trên chương trình.

- Nhập đầy đủ các thông tin vào file giấy chứng nhận trên máy tính .

- Kiểm tra, hoàn thành, in giấy chứng nhận (01 bản chính) và photo giấy chứng nhận (01 bản).

- Lập danh sách các căn nhà ở, công trình xây dựng được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.

- Gửi danh sách đến phòng thuế để tính lệ phí trước bạ (đối với nhà ở, công trình xây dựng phải nộp lệ phí trước bạ), trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được danh sách , phòng thuế phải tính mức thu lệ phí trước bạ và gửi lại đơn vị cấp giấy chứng nhận .

Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì UBND cấp Huyện hoặc cơ quan giúp cho UBND cấp Huyện cấp giấy chứng nhận phải hoàn trả hồ sơ và thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý do.

4. Bước 4 : Trình ký giấy chứng nhận ( 05 ngày ) .

- Bộ phận cấp giấy chứng nhận lập tờ trình, dự thảo quyết định cấp giấy chứng nhận kèm theo danh sách & giấy chứng nhận trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã xét duyệt .

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện - thị xã ký quyết định và ký giấy chứng nhận (trong thời hạn 3 ngày), đóng dấu theo quy định và chuyển giấy chứng nhận & quyết định cấp giấy chứng nhận (đã ký) về bộ phận tiếp nhận hồ sơ .

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ ghi số quyết định cấp giấy chứng nhận & số hồ sơ vào góc trái giấy chứng nhận .

5. Bước 5 : Phát hành giấy chứng nhận (04 ngày ) .

- Bộ phận tiếp nhận thông báo cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận số tiền, địa điểm nộp lệ phí trước bạ & thời gian nhận giấy chứng nhận (thời gian nộp lệ phí trước bạ ở cơ quan thuế không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ).

- Tổ chức phát hành giấy chứng nhận . Thu bản chính các giấy tờ về tạo lập nhà ở , công trình xây dựng & biên lai nộp lệ phí trước bạ, giấy biên nhận để lưu hồ sơ, người được cấp giấy chứng nhận ký tên vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở , hoặc sổ đăng ký quyền sở hữu công trình .

- Thu chi phí cấp giấy chứng nhận theo quy định.

- Giao phiếu xác nhận đã cấp giấy chứng nhận ( theo mẫu ) cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phường, thị trấn nơi có nhà ở , công trình xây dựng đó biết và theo dõi .

- Tổ chức lưu trữ hồ sơ tại UBND cấp Huyện - Thị xã theo đúng quy định.

Điều 10. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đối với tổ chức (thực hiện ở Sở Xây dựng), gồm 5 bước (trong thời hạn 50 ngày), cụ thể như sau :

1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ ( 01 ngày ) .

- Bộ phận tiếp nhận nhận hồ sơ (bản photo) và kiểm tra đối chiếu với các giấy tờ bản chính, nếu đủ giấy tờ theo quy định thì ghi biên nhận hồ sơ, nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp đủ giấy tờ theo quy định.

2. Bước 2 : Kiểm tra kết quả đo vẽ (10 ngày).

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải tổ chức kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng. Sau khi kiểm tra, nếu kết quả đo đạc đúng thì thực hiện bước tiếp theo, trường hợp có sai sót thì hướng dẫn cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận bổ sung điều chỉnh theo đúng quy định ( nếu có sửa chữa số liệu trong bản vẽ phải có chữ ký xác nhận của tổ chức đó và công chức kiểm tra).

3. Bước 3 : Nội nghiệp - Hoàn thành giấy chứng nhận (24 ngày).

- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, đối chiếu sổ bộ gốc, tra cứu tư liệu trên máy tính về nguồn gốc nhà ở, công trình xây dựng .

- Đối chiếu quy hoạch xây dựng được duyệt ( đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng từ sau ngày quy hoạch được duyệt ) .

- Thể hiện bản vẽ trên chương trình máy tính ( theo các số liệu đã được kiểm tra ) ; Tính diện tích ghi vào bản vẽ .

- Ghi thông tin vào sổ đăng ký để lấy số liệu về số tờ , số quyển sổ nhập trên chương trình.

- Nhập đầy đủ các thông tin vào file giấy chứng nhận trên máy tính .

- Kiểm tra, hoàn thành, in giấy chứng nhận (01 bản chính) và photo giấy chứng nhận (01 bản).

- Dự thảo quyết định cấp giấy chứng nhận và danh sách các căn nhà ở, công trình xây dựng đã đủ thủ tục hợp pháp.

- Gửi danh sách đến phòng thuế để tính lệ phí trước bạ (đối với nhà ở, công trình xây dựng phải nộp lệ phí trước bạ), trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được danh sách , phòng thuế phải tính mức thu lệ phí trước bạ và gửi lại đơn vị cấp giấy chứng nhận .

Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng hoàn trả lại hồ sơ và phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý do.

4. Bước 4 : Trình ký giấy chứng nhận ( 10 ngày ) .

Sau khi hoàn tất hồ sơ, bộ phận tiếp nhận thuộc Sở xây dựng gửi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình và quyết định cấp giấy chứng nhận đến UBND Tỉnh để xem xét ký, đóng dấu UBND Tỉnh vào giấy chứng nhận theo quy định. Sau đó nhận lại giấy chứng nhận , quyết định cấp giấy chứng nhận và ghi số quyết định và số hồ sơ vào góc trái giấy chứng nhận để theo dõi lưu trữ.

5. Bước 5 : Phát hành giấy chứng nhận ( 05 ngày ) .

- Bộ phận tiếp nhận thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết địa điểm, số tiền nộp về nghĩa vụ tài chính & thời gian nhận giấy chứng nhận (thời gian nộp các nghĩa vụ về tài chính không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ).

- Tổ chức phát hành giấy chứng nhận , thu bản chính các giấy tờ về tạo lập nhà ở , công trình xây dựng & biên lai nộp các nghĩa vụ về tài chính, giấy biên nhận để lưu hồ sơ. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận ký tên vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, hoặc sổ đăng ký quyền sở hữu công trình theo quy định.

- Thu phí cấp giấy chứng nhận theo quy định.

- Giao phiếu xác nhận đã cấp giấy chứng nhận ( theo mẫu ) cho Uỷ ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn nơi có nhà ở, công trình xây dựng đó biết và theo dõi .

- Tổ chức lưu trữ hồ sơ tại Sở Xây dựng theo quy định.

Điều 11. Trình tự cấp lại , cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật và việc xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận :

Thực hiện theo điều 16, 17 Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15-7-2005 của Chính Phủ và Mục III của Thông tư số 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sở hữu công trình">13/2005/TT-BXD ngày 05-8-2005 của Bộ Xây dựng.

Điều 12. Đo vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.

- Đối với nhà ở tại đô thị (nằm ngoài dự án phát triển nhà ở), việc đo vẽ sơ đồ nhà ở do chủ nhà tự đo vẽ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan cấp giấy chứng nhận tiến hành kiểm tra bản vẽ, chỉnh sửa (nếu có sai sót), chủ nhà và người kiểm tra phải ký tên xác nhận vào bản vẽ đã sửa trước khi thể hiện trên giấy chứng nhận;

- Đối với nhà ở thuộc các dự án nhà ở hoặc các dự án khu đô thị mới, thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư thực hiện dự án cung cấp;

- Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện hoặc do chủ công trình tự lập theo đúng quy định (trường hợp chủ công trình có đủ điều kiện lập bản vẽ);

- Đối với nhà ở, công trình xây dựng tại khu vực nông thôn, chủ nhà tự đo vẽ và UBND xã xác nhận về địa chỉ, vị trí trên thửa đất và số tầng của nhà ở , công trình xây dựng;

- Các quy định khác về vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng và thể hiện bản vẽ sơ đồ trong giấy chứng nhận thực hiện theo mục IV, V của thông tư số 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sở hữu công trình">13/2005/TT-BXD ngày 08-5-2005.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu trình UBND tỉnh thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài) trên phạm vi địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.

- Căn cứ vào nhu cầu cấp giấy chứng nhận của các tổ chức, Sở Xây dựng lập kế hoạch tăng cường lực lượng đủ năng lực, đầu tư đầy đủ trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của UBND Tỉnh, để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận theo đúng kế hoạch. Được sử dụng toàn bộ nguồn thu phí từ việc cấp giấy chứng nhận để hợp đồng thuê mướn cán bộ kỹ thuật, chi phí cho việc kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức, mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận.

- Mức thu phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân do Chủ tịch UBND Tỉnh quy định.

-Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cấp giấy chứng nhận, hướng dẫn thể hiện bản vẽ ( khổ giấy, tỷ lệ, những nội dung cần thể hiện như mặt bằng, mặt đứng .v..v ) đối với hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà, sở hữu công trình cho các Huyện - Thị xã. Thường xuyên hướng dẫn , đôn đốc , kiểm tra việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng ở các địa phương.

- Tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận trên toàn Tỉnh để báo cáo về UBND Tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ hàng quý.

- Việc thu, chi từ khoản thu cấp giấy chứng nhận, phải có dự toán chi và quyết toán theo đúng quy định của nhà nước hiện hành.

Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp Huyện - Thị tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài) trên phạm vi địa bàn Huyện - Thị (theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 95/2005/NĐ-CP)

- Tổ chức đủ lực lượng, đầu tư đầy đủ trang thiết bị cần thiết để đảm bảo kịp thời tiến độ cấp giấy chứng nhận theo nhu cầu . Mỗi Huyện - Thị xã thành lập tổ kiểm tra sơ đồ nhà ở , công trình xây dựng và được sử dụng toàn bộ nguồn thu phí cấp giấy chứng nhận để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận, trả lương hợp đồng cán bộ kỹ thuật và chi phí cho tổ kiểm tra theo quy định.

- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về nhà ở , công trình xây dựng ; xác nhận vào đơn (đối với trường hợp phải có xác nhận của UBND xã) ; xác nhận vào bản vẽ (đối với bản vẽ do chủ nhà tự lập ở khu vực nông thôn) và lập đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng ở khu vực nông thôn chuyển về UBND Huyện theo đúng thủ tục và thời gian quy định.

- Tổ chức tuyên tuyền phổ biến quy định của Trung ương, của Tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình cho tổ chức và cá nhân biết để thực hiện tốt các quy định nầy.

- Báo cáo tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Huyện - Thị theo định kỳ hàng quý gởi về Sở Xây dựng ( trước ngày 15 tháng cuối quý ) để tổng hợp báo cáo về UBND Tỉnh và Bộ Xây dựng .

- Việc thu, chi từ khoản thu cấp giấy chứng nhận, phải có dự toán chi và quyết toán theo đúng quy định của nhà nước hiện hành.

Điều 15. Ngành thuế tổ chức và chỉ đạo các Chi cục thuế phối hợp với các đơn vị cấp giấy chứng nhận kịp thời thông báo mức thu lệ phí trước bạ quyền sở hữu đối với nhà ở hoặc công trình xây dựng cho các trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ theo danh sách của cơ quan chuyên môn gởi đến, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp hoàn thành nghĩa vụ về tài chính của mình để nhận giấy chứng nhận.

Cung cấp kịp thời , đầy đủ các biên lai thu chi phí cấp giấy chứng nhận, phí đo vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng và hướng dẫn chế độ thu chi quyết toán hàng năm theo đúng quy định.

Điều 16. Ngành Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp thực hiện cấp giấy chứng nhận và cung cấp các thông tin về quyền sử dụng đất, hồ sơ kỹ thuật đất, file giải thửa cho cơ quan cấp giấy chứng nhận để kiểm tra, đối chiếu hoàn thành hồ sơ cấp giấy chứng nhận đúng thời gian quy định.

Điều 17. UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xác nhận hồ sơ, xác nhận bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ và chuyển hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận của cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài theo quy định trong Nghị định 95/2005/NĐ-CP của Chính Phủ.

UBND cấp xã phải bố trí cán bộ có đủ năng lực để tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng, kiểm tra bản vẽ và lập thủ tục chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp giấy chứng nhận theo đúng thời gian và đúng quy định.

Điều 18. Theo điều 9 và điều 11 Luật Nhà ở, việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì được cấp một giấy chứng nhận là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2105/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2105/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 24/10/2006
Ngày hiệu lực 03/11/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 29/01/2010
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2105/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở công trình xây dựng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở công trình xây dựng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2105/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Trương Văn Sáu
Ngày ban hành 24/10/2006
Ngày hiệu lực 03/11/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 29/01/2010
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở công trình xây dựng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 2105/2006/QĐ-UBND quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở công trình xây dựng