Quyết định 2113/QĐ-UBND

Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La

Nội dung toàn văn Quyết định 2113/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa ủy ban nhân dân hội liên hiệp phụ nữ Sơn La 2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2113/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 17 tháng 9 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, UBND các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 339/TTr-SNV ngày 04 tháng 8 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp hoạt động và quan hệ công tác giữa UBND với Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể ngày kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Hội LHPN Việt Nam;
- Như Điều 2;
- Hội LHPN tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Báo Sơn La; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, NC, D60b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lò Mai Kiên

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2113/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La )

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về việc phối hợp hoạt động và quan hệ công tác trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND liên quan đến chức năng của Hội Liên hiệp Phụ nữ, nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Quan hệ công tác giữa UBND và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La là mối quan hệ phối hợp, đảm bảo nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (Văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, đề án, dự án...).

2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).

3. Hỗ trợ giải quyết việc làm và điều kiện khác nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sống phụ nữ. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho phụ nữ về mọi mặt; tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ, trẻ em.

Điều 4. UBND các cấp có trách nhiệm

1. Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp

a) Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia cùng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật;

c) Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;

d) Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, liên quan đến công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ; tuyên truyền, giáo dục cán bộ, hội viên, phụ nữ nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ chỉ đạo thực hiện tốt 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội và phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc ”.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc trả lời đối với các yêu cầu hoặc kiến nghị của Hội Liên hiệp phụ nữ về giải quyết các vụ, việc vi phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em.

4. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

5. Tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ hoạt động như: kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng giới của phụ nữ, góp phần tổ chức thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.

Điều 5. Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có trách nhiệm

1. Tham gia ý kiến vào các dự thảo chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, các chế độ, chính sách; bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp liên quan đến phụ nữ, trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức các hình thức, biện pháp vận động, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, lao động, học tập, công tác, thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

3. Cử đại diện của Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, tham gia làm thành viên chính thức trong các tổ chức phối hợp liên ngành, đoàn kiểm tra do UBND hoặc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các ngành tổ chức có liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em.

4. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp trong việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý của phụ nữ; hiểu và nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để thật sự phát huy được vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong việc tham gia quản lý Nhà nước.

5. Bồi dưỡng giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nhằm phát huy quyền làm chủ của phụ nữ tham gia quản lý nhà nước.

6. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách, liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.

7. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới của các cơ quan đơn vị, tổ chức và UBND các cấp; thực hiện các hoạt động phản biện xã hội.

8. Phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

Điều 6. Mối quan hệ và chế độ làm việc

1. Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ được mời tham dự các phiên họp hoặc hội nghị chuyên đề của UBND cùng cấp kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em; liên quan đến giới.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, các thành viên của UBND được mời đến dự các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ khi bàn về các nội dung hoạt động của Hội, các hoạt động phụ nữ tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

3. UBND chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp hàng năm thực hiện đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do UBND thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp thực hiện.

4. UBND và Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp mỗi đơn vị cử 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo và 01 chuyên viên theo dõi việc thực hiện Quy chế này và Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ.

5. Hai năm một lần UBND và Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp phối hợp tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ và Quy chế này.

Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo

1. UBND có trách nhiệm thông tin cho Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các chủ trương chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. UBND cử đại diện dự các kỳ Hội nghị, Đại hội của Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp, để nghe các kiến nghị với UBND về tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp; giải đáp và xử lý kịp thời những vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.

3. Hội Liên hiệp Phụ nữ báo cáo về tình hình hoạt động của Hội; tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của Hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em gửi về UBND cùng cấp theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

UBND tỉnh và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND và Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp có trách nhiệm thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ và Quy chế này, nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có những yêu cầu mới đặt ra, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trao đổi, thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2113/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2113/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/09/2015
Ngày hiệu lực17/09/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2113/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2113/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa ủy ban nhân dân hội liên hiệp phụ nữ Sơn La 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2113/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa ủy ban nhân dân hội liên hiệp phụ nữ Sơn La 2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2113/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýLò Mai Kiên
                Ngày ban hành17/09/2015
                Ngày hiệu lực17/09/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 2113/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa ủy ban nhân dân hội liên hiệp phụ nữ Sơn La 2015

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 2113/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa ủy ban nhân dân hội liên hiệp phụ nữ Sơn La 2015

                        • 17/09/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 17/09/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực