Quyết định 2139/QĐ-UBND

Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025

Nội dung toàn văn Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2013 Phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp nông thôn Sơn La


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2139/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 25 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Quyết định số 384/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;

Căn cứ Quyết định số 3246/QĐ-BNN-KHCN ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2013 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 242/TTr-SNN ngày 22 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025”.

(có Đề án phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp, nông thôn kèm theo)

Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện; đồng thời kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh theo định kỳ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- TT Tỉnh uỷ (B/c);
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT; (M01), 68 bản.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Sơn La)

Phần I

CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Sơn La;

Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 384/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình Đổi mới công nghệ Quốc gia năm đến 2020.

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.

Căn cứ Quyết định số 3246/QĐ-BNN-KHCN ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2013 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-BNN-KHCN ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chương trình khung nghiên cứu KH&CN ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2013 - 2020;

Căn cứ Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về thực hiện các Nghị quyết, kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI;

Căn cứ Quyết định số 1680/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Sơn La đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành Chương trình hành động UBND tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2011 - 2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.

Phần II

THỰC TRẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Tiềm lực khoa học và công nghệ

- Nguồn nhân lực: Hiện đội ngũ tri thức toàn tỉnh có trên 2,5 vạn người, trong đó đại học 1,6 vạn, thạc sỹ 400 người, tiến sỹ 30 người. Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thời gian qua đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của ngành. Toàn ngành có 16 thạc sỹ, 516 đại học, 31 cao đẳng, 288 trung cấp, cơ cấu ngành nghề đào tạo đồng bộ theo lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thú y, bảo vệ thực vậy, thủy lợi…

Ngoài ra còn thu hút cán bộ khoa học và công nghệ từ các Viện nghiên cứu, các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ của Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các trường đại học thuộc ngành nông nghiệp vào làm việc tại tỉnh thông qua các dự án đầu tư trong và nước ngoài nước.

- Tổ chức khoa học và công nghệ: Với nguồn nhân lực sẵn có, cơ sở vật chất đảm bảo các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp, các Hợp tác xã đã tham gia tích cực vào hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, đưa khoa học và công nghệ gần gũi hơn với người dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 07 Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ: 02 Trung tâm thuộc Trường Đại học Tây Bắc; Trung tâm ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông, lâm nghiệp Tây Bắc thuộc Viện Khoa học lâm nghiệp; Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Bắc thuộc Viện Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc; Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản và Trung tâm khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Ngoài ra còn có các doanh nghiệp đã tham gia tích cực vào hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp và Phát triển nông thôn như: Công ty Cổ phần nông nghiệp Chiềng Sung, Công ty chè Cờ đỏ, Công ty chè Chiềng Ve, Công ty Hoa Nhiệt đới, Hợp tác xã Hoa Mộc Châu, Hợp tác xã 19/5 Mộc Châu, Hợp tác xã Hoàng Tuấn và Khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu…

Trong hoạt động các đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ đã có sự cố gắng trong đầu tư đổi mới khoa học và công nghệ từng bước hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao năng lực hoạt động từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Cơ sở đào tạo: Trên địa bàn tỉnh có 03 trường (đại học, cao đẳng, trung cấp) đào tạo và liên kết đào tạo theo các chuyên ngành lĩnh vực Nông nghiệp, nông thôn như: Trồng trọt, chăn nuôi thú y, thủy sản, lâm nghiệp, kiểm lâm, khuyến nông, tài nguyên và môi trường…, theo các bậc học thạc sỹ, kỹ sư, bác sỹ thú y, cử nhân, công nhân kỹ thuật.

Hàng năm các cơ sở đào tạo đã cung cấp nguồn nhân lực cần thiết cho các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh và tham gia tích cực vào công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

- Về Kinh phí: Nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng dần qua các năm, ngoài ngân sách đầu tư cho sự nghiệp khoa học và công nghệ (dưới 2%) hàng năm, còn tranh thủ các nguồn vốn đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hợp tác với các Viện, trường đại học, nguồn viện trợ quốc tế, vốn tự có và huy động từ các tổ chức doanh nghiệp hàng năm khá lớn chiếm trên 60% chi cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Hợp tác trong và ngoài nước: Hợp tác về khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn được quan tâm đẩy mạnh, các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ được hợp tác triển khai tại Sơn La, thông qua các tổ chức trong và ngoài nước: Các chương trình dự án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của FAO, EU, JICA, ACIAR…

Hợp tác về khoa học và công nghệ đã thu hút được sự quan tâm, tham gia của nhiều nhà khoa học có uy tín, huy động nguồn lực tài chính, đóng góp vào hoạt động khoa học và công nghệ, giải quyết một số vấn đề phục vụ phát triển nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tỉnh; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh.

2. Kết quả nghiên cứu, ứng dụng Khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Khoa học và công nghệ đã khẳng định vai trò then chốt trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa; đa dạng hóa giống và sản phẩm cây trồng, vật nuôi, từng bước góp phần chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2012 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 86.070,97 tỷ đồng, tăng 23,57% so với năm 2010, trung bình tăng 7,8%/năm. Các hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kỹ thuật, trong đó nông nghiệp chiếm hơn 40% tổng số đề tài, dự án khoa học và công nghệ toàn tỉnh.

Giai đoạn 2006 - 2012, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có 45 đề tài, dự án được triển khai thực hiện, trong đó trồng trọt chiếm 45%, chăn nuôi 10%, lâm nghiệp 12%, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch 10%, thủy sản 8%, thú y 8%, các lĩnh vực khác 3 - 4%. Ngoài các đề tài, dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh, các chương trình hợp tác chuyển giao công nghệ thông qua các dự án đầu tư của Trung ương, tổ chức Phi Chính phủ, phong trào sáng tạo quần chúng đã góp phần phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Sơn La.

- Lĩnh vực Trồng trọt: Được tập trung triển khai trên 45% tổng số đề tài, dự án bằng nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh. Đã khảo nghiệm đưa vào sản xuất nhiều giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt.

Đặc biệt, đã tiếp thu và áp dụng công nghệ sản xuất thành công hạt giống ngô lai đơn LVN 10 tại Sơn La, giúp nông dân chủ động nguồn giống ngô lai chất lượng tốt, giả rẻ hơn 30 - 40% so với các giống nhập nội khác; Đã tuyển chọn trên 50 giống ngô, lúa mới đưa vào phục vụ sản xuất, năng suất tăng từ 1,5 - 2 lần so với các giống thường khác, diện tích gieo trồng các giống ngô lai chiếm trên 90% tổng diện tích ngô toàn tỉnh hàng năm; trên 20% diện tích lúa nước được gieo cấy bằng các giống lúa lai; các giống bông lai, chè lai, chè Ô long phát triển mạnh, thay thế dần các giống địa phương, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; các loại cây ăn quả, rau, hoa ôn đới chất lượng cao như: Hồng MC1, đào Mỹ, bơ sáp, hoa loa kèn, hoa ly, dưa vàng thơm…, được trồng thử nghiệm thành công, tạo ra các sản phẩm khác biệt mang tính vùng miền, có giá trị cao.

Khoa học và Công nghệ cung cấp những luận cứ bổ sung, hoàn thiện và làm chủ được nhiều quy tình công nghệ mới trong lĩnh vực nhân giống, canh tác, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng như: Canh tác bền vững trên đất dốc, ba giảm ba tăng, phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, quản lý cây trồng ICM, quy trình sản xuất theo VietGAP... , góp phần bảo vệ môi trường, giảm chi phí đầu vào, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho nông sản hàng hóa, từng bước tạo sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp.

Các dự án nghiên cứu, ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng chỉ dẫn địa lý và xuất xứ cho hàng hóa, đã tác động mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh, giá trị thương mại cho nông sản. Đã xây dựng thành công hệ thống nhận diện và quản bá chỉ dẫn địa lý Yên Châu cho sản phẩm xoài, góp phần khôi phục và phát triển nhanh diện tích trồng xoài, đưa cây xoài thành cây ăn quả chủ lực của huyện Yên Châu. Với sự tác động của khoa học và công nghệ, hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh tác tăng dần qua các năm: Năm 2010 đạt 20,5 triệu đồng/ha; năm 2011 đạt 31,5 triệu/ha; năm 2012, đạt 29,6 triệu đồng/ha. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh 2010) tăng bình quân 7% năm.

- Về Chăn nuôi: Chiếm 10% các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngoài ra các dự án trong và ngoài nước (PALD, QSEAP, dự án giảm nghèo…), triển khai tại Sơn La đã góp phần quan trọng trong việc chuyển giao khoa học và công nghệ tạo sự chuyển biến tích cực trong chăn nuôi theo hướng bền vững.

Những tiến bộ về giống được quan tâm ứng dụng: Chương trình SIN hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn là những chủ chương lớn, mang hàm lượng khoa học và công nghệ cao; công nghệ sinh học đã được ứng dụng thành công trong việc nghiên cứu cấy chuyển phôi bò sữa thuần chủng tại Sơn La. Các dự án nuôi nhím bờm, nuôi lợn rừng, lợn lai thương phẩm, mô hình nuôi lợn hướng nạc, dê Bách Thảo, gà thả vườn, gà công nghiệp..., đang từng bước được mở rộng có hiệu quả. Các mô hình chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp đã tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển như: Thú y, thức ăn công nghiệp, thị trường...

Ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải bằng hệ thống Biogas đã góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, tạo chất đốt rẻ tiền cho các hộ chăn nuôi với quy mô vừa và nhỏ. Công nghệ trong chế biến dự trữ thức ăn thô xanh trong chăn nuôi được triển khai rộng rãi, nâng cao giá trị dinh dưỡng và đảm bảo dự trữ thức ăn đủ cho vật nuôi. Một số cơ sở đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng tiên tiến trong chăn nuôi và đã được chứng nhận VietGHAP, HACCP như: Doanh nghiệp Minh Thúy, Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu. Khoa học và công nghệ thúc đẩy tăng trưởng ngành chăn nuôi, giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) tăng bình quân 10,5%/năm.

- Về Thủy sản: Bước đầu đã tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đa dạng các sản phẩm ngành thủy sản, tăng thu nhập cho nhiều hộ dân, đặc biệt là các hộ dân tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, Hòa Bình. Các dự án thuộc Chương trình hỗ trợ có mục tiêu nguồn vốn Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nuôi cá ruộng, cá lồng, xây dựng trại cá, nhập cá giống ngoại...), dự án hỗ trợ ngành thủy sản (FSPSI, FSPSII)...được triển khai có hiệu quả. Bước đầu đã xây dựng thành công mô hình nuôi giống cá Lăng chấm; mô hình sản xuất giống Ba ba gai tại huyện Sông Mã..., chủ động nguồn giống không phụ thuộc vào nguồn giống tự nhiên. Mô hình nuôi cá truyền thống được quan tâm triển khai như mô hình nuôi cá lồng, cá ruộng; mô hình nuôi loài thủy sản có giá trị kinh tế cao như: Cá Tầm trên lòng hồ sông Đà, Tôm càng xanh ở Mai Sơn, Yên Châu, cá hồi Bắc Yên..., bước đầu đã có hiệu quả. Trong 3 năm trở lại đây (theo giá so sánh 2010) giá trị sản xuất ngành thủy sản của tỉnh tăng trung bình 5,2%/năm, trong đó sản lượng nuôi trồng tăng bình quân 4%/năm.

- Về Lâm nghiệp: Trong những năm qua, được quan tâm chỉ đạo theo hướng chuyển từ quản lý rừng tập trung bao cấp sang lâm nghiệp xã hội, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, thu hút lao động tạo việc làm cho người dân sống bằng nghề rừng.

Hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp chiếm 12% khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhiệm vụ bảo tồn, khoanh nuôi bảo vệ, trồng rừng và phát triển rừng kinh tế được quan tâm triển khai có hiệu quả.

Ứng dụng khoa học và công nghệ trong điều tra, đánh giá đa dạng sinh học và hệ sinh thái của khu bảo tồn thiên nhiên xã Xuân Nha - Mộc Châu; xác định nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học và đề xuất 6 nhóm giải pháp bảo tồn đang được quan tâm triển khai thực hiện; phối hợp với tổ chức bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế (FFI Việt Nam) triển khai dự án bảo tồn Vượn đen tuyền tại 03 xã Ngọc Chiến, Hua Trai, Nặm Păm huyện Mường La.

Ứng dụng công nghệ mới trong chọn, tạo nhân nhanh giống lâm nghiệp phục vụ sản xuất như: Kỹ thuật giâm cành Tre măng; công nghệ nuôi cấy mô bạch đàn la; ghép mắt, ghép cành; quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng, chăm sóc các loại giống cây lâm nghiệp mới phục vụ cho phát triển rừng kinh tế như: Cây Sơn tra, tre măng Điền trúc, Bát độ, Song Mây thương phẩm, bạch đàn, keo lai..., bước đầu tạo vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến lâm sản, đặc biệt lâm sản ngoài gỗ; các mô hình nông lâm kết hợp đang được triển khai rộng khắp và có hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng bảo vệ vốn rừng; quan tâm chỉ đạo và triển khai có hiệu quả Luật Bảo vệ và phát triển rừng, tăng cường các hoạt động ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ trong việc thực hiện các chương tình dự án: 661, KFW7, tỷ lệ độ che phủ rừng toàn tỉnh năm 2013 đạt 45,1%.

- Về Chế biến: Khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong chế biến nông sản, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản của tỉnh đang từng bước đầu tư mở rộng, làm tăng giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp như: Chế biến mận quả, Actiso ở Mộc Châu; măng Bát độ ở Mai Sơn, Thuận Châu, Sốp Cộp; Sơn tra ở Bắc Yên; công nghệ sấy bảo quản, sơ chế ngô, sắn, nhãn..., tại Sơn La tạo giải pháp giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm hàng hóa nông sản; công nghiệp chế biến mía đường, chế biến chè, cà phê, chế biến tinh bột sắn, chế biến hoa quả và chế biến Sữa...

Các tổ chức, cá nhân đã quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ đối với các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP, GMP... Việc phát triển các nhà máy chế biến nông sản đã đóng góp tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tạo việc làm, tăng thu nhập và thúc đẩy phát triển các mô hình sản xuất, chế biến với quy mô vừa và nhỏ tại các cơ sở thị trấn, thị tứ trung tâm xã trên địa bàn tỉnh.

- Về Thủy lợi và Nước sạch nông thôn: Hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi được quan tâm đẩy mạnh, chủ yếu tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ về quy trình, quy phạm kỹ thuật, nghiên cứu thử nghiệm hệ thống Bơm va, Đập cao su, Hồ chứa đa mục tiêu (tích nước, cắt lũ, du lịch...); ứng dụng công nghệ trong xây lắp, lắp đặt, khai thác, vận hành. Các công trình thủy lợi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, bảo đảm tưới cho hơn 90% diện tích lúa nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh, tăng năng suất cây trồng.

Ứng khoa học và công nghệ trong xử lý nguồn nước đảm bảo nước sạch phục vụ sinh hoạt cho nhân dân và vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn, tỷ lệ người dân ở vùng nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 78%, số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 40%.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp: Trong những năm qua, khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với nhu cầu thị trường; từ nền sản xuất nông nghiệp thuần nông tự túc, tự cấp, lạc hậu đã từng bước chuyển dần sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa lớn tập trung.

Tỷ trọng hàng hóa nông sản xuất khẩu chiếm tỷ lệ cao 90% (năm 2009) trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của cả tỉnh; đã hình thành được các vùng sản xuất tập trung chuyên canh đối với cây trồng, vật nuôi chủ lực như: Bò sữa, chè, cà phê, mía đường, ngô, sắn, cây ăn quả, rau sạch và gần đây cây cao su...

Kinh tế tự chủ ngày càng được khẳng định, kinh tế trang trại và doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã dịch vụ, Tổ hợp tác, nhóm hộ..., ngày càng phát triển và có vị trí quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; kinh tế Nhà nước đã chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần hóa có sự quản lý của Nhà nước.

Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản chuyển dịch theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường, các giống cây trồng, vật nuôi mới được đưa vào sản xuất đã có hiệu quả. Năng suất cây trồng tăng từ 2 - 3 lần so với các giống cũ, góp phần chuyển đổi cơ cấu thời vụ, tăng diện tích gieo trồng hàng năm, tăng sản lượng, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh tác.

Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất chăn nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, từng bước đưa ngành chăn nuôi phát triển thành ngành sản xuất và thu nhập chính cho nông dân, đã xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp theo hình thức gia trại, trang trại và thu hút tạo việc làm cho nhiều lao động ở khu vực nông thôn.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản. Chuyển giao khoa học và công nghệ lĩnh vực ngành thủy sản được quan tâm đẩy mạnh đa dạng hóa hình thức nuôi trồng thủy sản như: Nuôi cá lồng, bè, đánh bắt trên lòng hồ thủy điện, tận dụng diện tích ao hồ để nuôi thả, sản lượng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản tăng bình quân 4% năm.

Chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, năm 2013 tỷ lệ che phủ rừng đạt 45,1%. Các hoạt động dịch vụ lĩnh vực ngành nông nghiệp được quan tâm phát triển mạnh và đồng bộ trong những năm gần đây, hình thành các chợ Trung tâm, chợ đầu mối, chợ phiên ở khắp các khu vực nông thôn và thành thị, tạo thị trường hấp dẫn, sôi động cho người sản xuất, kinh doanh.

3. Công tác quản lý khoa học công nghệ

- Cơ chế quản lý tổ chức khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới theo hướng xã hội hóa, tạo môi trường phát huy khả năng sáng tạo của nhân dân, các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động khoa học và công nghệ.

- Các chương trình đề tài, dự án ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nông thôn và miền núi đã được hợp tác triển khai tại Sơn La bước đầu đem lại hiệu quả như: Hợp tác với Cục Sở Hữu trí tuệ xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm “Xoài Yên Châu”; hợp tác với Viện nghiên cứu rau quả Hà Nội xây dựng mô hình sản xuất Hoa ôn đới ứng dụng công nghệ cao tại Mộc Châu; với Viện Sinh học Nhiệt đới ứng dụng phương pháp cấy chuyển phôi bò sữa thuần chủng tại Sơn La…

- Các hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là tiếp thu và ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ; cơ chế tuyển chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo nguyên tắc cạnh tranh, dân chủ, bình đẳng và công khai, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong triển khai.

- Cơ chế, chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ được đổi mới theo hướng giảm đề tài nghiên cứu, tăng số lượng chương trình dự án nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, Hợp tác xã kiểu mới tham gia, nhằm thu hút đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách.

- Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh đã được ban hành, việc hợp tác chuyển giao công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được quản lý chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.

II. HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Những hạn chế, yếu kém

- Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao và đổi mới khoa học và công nghệ còn nhiều hạn chế yếu kém, kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học chưa cao, khả năng ứng dụng vào trong thực tiễn sản xuất, đời sống còn thấp, chưa thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian qua.

- Công tác quản lý về khoa học và công nghệ chậm đổi mới; cơ chế chính sách đầu tư, thuế, tín dụng chưa được quan tâm đúng mức và đồng bộ; Đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao; việc huy động các nguồn lực xã hội vào lĩnh vực khoa học và công nghệ nông nghiệp, nông thôn chưa được chú trọng quan tâm.

- Đầu tư cơ sở, vật chất kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn thiếu chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp; Năng suất, chất lượng một số cây trồng, vật nuôi đạt thấp. Công nghệ phục vụ sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản còn nhiều hạn chế, yếu kém, hiệu quả chưa cao. Chất lượng nông sản hàng hóa thấp, phần lớn chỉ ở dạng sơ chế, giá trị gia tăng rất thấp.

- Trình độ về khoa học và công nghệ còn lạc hậu so với mặt bằng chung cả nước; Khả năng nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất, đời sống còn nhiều hạn chế. Việc đào tạo nhân lực, trọng dụng, đãi ngộ, chính sách thu hút cán bộ khoa học và công nghệ chưa được quan tâm đúng mức. Việc bố trí cán bộ có trình độ khoa học cao, chuyên sâu làm tại các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp còn thiếu chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, kể cả đối với các doanh nghiệp.

- Việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp, giá trị và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường chưa cao. Chưa gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Sản xuất nông nghiệp chưa gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nguy cơ suy thoái về tài nguyên, môi trường ngày càng nghiêm trọng. Thiếu các hoạt động khoa học và công nghệ trong đánh giá và ứng phó với biến đổi khí hậu. Công tác nghiên cứu bảo tồn, lưu giữ và phát triển các nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm của tỉnh chưa được quan tâm triển khai có hiệu quả.

2. Nguyên nhân

- Sơn La là tỉnh miền núi khó khăn, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và yếu, thu ngân sách trên địa bàn hàng năm thấp (năm 2012, đạt mức cao nhất 1.800 tỷ đồng). Nguồn vốn của Trung ương bổ sung cân đối cho tỉnh thấp so với nhu cầu thực tế và mục tiêu triển khai các chương trình, dự án nên đã ảnh hưởng đến việc chi ngân sách cho hoạt động lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh thời gian qua.

- Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa được triển khai đồng bộ, công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện còn thiếu chặt chẽ. Hoạt động khoa học và công nghệ chưa bám sát các vấn đề căn bản, cấp thiết của địa phương, chưa thực sự gắn với Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Biến đổi khí hậu đã tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới việc nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ trong sản xuất và đời sống xã hội. Trình độ dân trí thấp, đại bộ phận nông dân còn nặng về phương thức canh tác truyền thống lạc hậu, kém hiệu quả.

- Tiềm lực khoa học và công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và yếu. Các phòng thí nghiệm, phân tích, kiểm định giống, vật tư phân bón, chất lượng nông sản; phòng xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật…, phần lớn còn thiếu và chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định.

- Cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ thiếu đồng bộ, chưa tạo được động lực thúc đẩy công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất, đời sống của nhân dân.

- Khả năng ứng dụng, tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật của đội ngũ cán bộ khuyến nông ở cơ sở yếu và thiếu các cán bộ kỹ thuật giỏi để thực thi nhiệm vụ, đặc biệt là ổn định sản xuất, đời sống cho nhân dân tại các khu, điểm tái định cư thủy điện Sơn La và Hòa bình.

- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự nghiệp khoa học và công nghệ thấp, dàn trải thiếu đồng bộ; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chưa mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ nông nghiệp, nông thôn; chưa hình thành rõ nét thị trường khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn…

- Hệ thống tổ chức và nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh còn thiếu và yếu; quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ chưa theo kịp yêu cầu phát triển; Hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ các cấp còn hạn chế.

- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật khoa học và công nghệ còn thiếu, hệ thống các Trung tâm nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ còn lạc hậu, thiếu đồng bộ; chưa có cơ chế, chính sách đặc thù để khuyến khích đầu tư vào khoa học và công nghệ ngành nông nghiêp và phát triển nông thôn.

Phần III

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để thực sự trở thành động lực then chốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ có đủ tiềm lực và trình độ tạo ra các luận cứ và sản phẩm khoa học có giá trị cao, tiếp thu chọn lọc và làm chủ các công nghệ tiên tiến để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất hiệu quả, bền vững, đảm bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp..

2. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, trong đó coi trọng phát triển nguồn nhân lực; đổi mới về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ; chính sách thu hút và phát huy tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp.

3. Ngoài đầu tư của Nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ phát triển các hình thức hợp tác công - tư và phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

4. Chủ động, tích cực hội nhập với khoa học và công nghệ phát triển tiên tiến trong và ngoài nước; tiếp thu, hợp tác chuyển giao và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ với các tổ chức, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp trên cả nước..

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, nông thôn nhằm huy động và phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh, đổi mới và nâng cao trình độ quản lý, tổ chức và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong thực tiễn sản xuất. Góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa lớn tập trung, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản trên thị trường, tăng thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực, đảm bảo an sinh xã hội khu vực nông thôn và thành thị, giai đoạn 2014 - 2020 và năm 2025 của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020, tiềm lực khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp được tăng cường, đảm bảo tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học ở các tổ chức khoa học và công nghệ đạt tối thiểu 50%; trên 50% tổ chức khoa học và công nghệ có cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đủ đáp ứng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời kỳ mới và đạt 80% vào năm 2025.

- Phát triển mạnh các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt các doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoạt động liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, để đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 2 - 3 doanh nghiệp được cấp chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, 4 - 5 doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào năm 2025.

- Xây dựng cơ sở khoa học, đề xuất, hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động khoa học và công nghệ và thu hút đầu tư các chương trình dự án cho khu Nông nghiệp công nghệ cao tại Mộc Châu.

- Các thành tựu của khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng góp khoảng 30% giá trị gia tăng nông nghiệp đến năm 2015 và 50% đến năm 2020.

- Đến năm 2020 có khoảng 40% các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh được đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp và quản lý, phát triển thương hiệu bằng các hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và đạt 80% vào năm 2025.

- Tiếp tục khảo nghiệm tuyển chọn đưa vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi mới có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của các địa phương trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 năng suất các loại cây trồng, vật nuôi và thủy sản đều tăng. Trong đó, năng suất cây trồng tăng 15%; năng suất nuôi trồng thủy sản tăng khoảng 30%. Tỷ lệ sử dụng giống mới có giá trị kinh tế cao trong chăn nuôi đạt từ 70 - 80% và đến năm 2025, năng suất một số cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh đạt ngang với mặt bằng chung khu vực và cả nước.

III. NHIỆM VỤ

1. Về trồng trọt, bảo vệ thực vật

a) Trồng trọt

- Tập trung nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào khảo nghiệm, sản xuất, trình diễn nhóm cây trồng chính, chủ lực như: các giống lúa lai, lúa thuần chủng, giống ngô lai có tiềm năng để đưa vào sản xuất, nhằm đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp có chất lượng và an toàn.

- Nghiên cứu, ứng dụng, khảo nghiệm các giống lúa ở các vùng sinh thái theo hướng chất lượng và thích ứng với biến đổi khí hậu. Khảo nghiệm tuyển chọn các giống rau màu có ưu thế phục vụ cho vùng sản xuất rau an toàn của tỉnh, các giống cây trồng mới phục vụ chế biến và xuất khẩu.

- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xây dựng mô hình vùng lúa cao sản chất lượng cao, vùng sản xuất cây thực phẩm (rau, đậu các loại…), cây ăn quả tập trung theo quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP) và cao su …, cho chế biến công nghiệp. Gắn doanh nghiệp với triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn nơi có đủ điều kiện ứng dụng khoa học và công nghệ.

- Nghiên cứu, tuyển chọn các bộ giống mới (ngô lai, lúa lai, lúa thuần, đậu đỗ, rau, chè, cây ăn quả, kể cả cây ăn quả nhóm ôn đới, các loài hoa nhập nội, hoa bản địa…) có năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với sâu bệnh và hợp với các vùng sinh thái, điều kiện canh tác khác nhau, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng chuỗi sản xuất, kinh doanh, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất (VietGAP, HACCP, GMP...) tập trung phát triển vùng nguyên liệu như: Chè, cà phê, mía, cây ăn quả…, tại các vùng có lợi thế gắn với bảo quản, chế biến và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm.

- Đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp và quản lý, xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại cho nông sản hàng hóa.

- Phục tráng, bảo tồn và phát triển ưu thế của các giống cây trồng bản địa: nếp Mắc đươi, ngô nếp mỡ gà, khoai sọ Cụ Cang, đậu tương vàng Sông Mã, Đào mèo, xoài trứng Yên Châu, bông vải mầu, chè Shan… Có giải pháp chuyển đổi hợp lý cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, tăng hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường. Đề xuất giải pháp khoa học và công nghệ cho vùng quy hoạch sản xuất rau, chè an toàn tập trung đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Ứng dụng công nghệ nhân nhanh các giống cây công nghiệp, cây ăn quả…, để phục vụ sản xuất; xây dựng mô hình phát triển kinh tế hộ, kinh tế Hợp tác xã, đặc biệt chú trọng vùng di dân tái định cư thủy điện, vùng cao biên giới và trong xây dựng nông thôn mới.

- Ứng dụng kỹ thuật quản lý và sử dụng tổng hợp tài nguyên đất và nước, nhất là đất dốc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo vệ môi trường; ưu tiên các kỹ thuật canh tác tối thiểu, hạn chế xói mòn, giữ ẩm, tưới tiết kiệm, mô hình nông lâm kết hợp thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Ứng dụng công nghệ vi sinh trong trồng trọt, đưa vào sử dụng các loại phân bón mới thân thiện với môi trường; nghiên cứu giải pháp quản lý sử dụng phân bón hợp lý, tiết kiệm vừa tăng năng suất cây trồng, tăng độ phì cho đất, giảm thải khí nhà kính.

b) Bảo vệ thực vật

- Nghiên cứu dự báo các loại sâu bệnh hại cây trồng và biện pháp kỹ thuật quản lý sâu bệnh tổng hợp; nghiên cứu các loại sâu bệnh mới phát sinh và đề xuất quy trình phòng, chống hiệu quả; phân tích nguy cơ dịch hại và các giải pháp khắc phục.

- Ứng dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, các chế phẩm sinh học, phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững, an toàn, thân thiện với môi trường.

- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu về thuốc bảo vệ thực vật, ngưỡng độc hại trong mối quan hệ với điều kiện canh tác và chế độ bảo quản, xử lý sau thu hoạch.

- Khảo nghiệm các loại thuốc bảo vệ thực vật mới để phòng trừ sâu bệnh hại có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.

2. Chăn nuôi, thú y

a) Chăn nuôi

- Khảo nghiệm, tuyển chọn giống vật nuôi mới để thay thế dần giống cũ kém hiệu quả; chú trọng phát triển chăn nuôi loài gia súc ăn cỏ trâu, bò, dê…, tập trung chăn nuôi lợn và gia cầm theo hướng an toàn.

- Chọn lọc, lai cải tạo giống bò địa phương để có năng suất, chất lượng cao; phát triển đàn bò sữa với quy mô hợp lý tại Mộc Châu; sử dụng các giống lợn nhập ngoại chất lượng tốt như: Yorshire, Landrace, Duroc, Pietrain…, để lai tạo với giống lợn nái Móng Cái và một số giống địa phương tốt để cải thiện tầm vóc và nâng cao chất lượng, hiệu quả của giống, gắn với phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo đến tận vùng sâu, vùng xa nơi có điều kiện.

- Phát triển mạnh đàn gia cầm, tuyển chọn các giống, dòng gà vịt chuyên thịt, chuyên trứng theo hướng công nghiệp; chọn tạo các giống, dòng gà lông mầu, gà nội, gà bản địa…, để sản xuất, đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong tỉnh và phục vụ xuất khẩu. Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn gen các giống vật nuôi quý hiếm của tỉnh như: Giống trâu ngố Sông Mã; bò H’Mông, lợn Ỉ, lợn Mán; gà Mông, gà đen, gà ta bản địa, vịt bản…

- Mở rộng các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương thức công nghiệp, kinh tế trang trại, gia trại, gắn với công nghệ chế biến, sản xuất hàng hoá và xuất khẩu.

- Nghiên cứu, xây dựng quy trình nuôi dưỡng gia súc, gia cầm trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có của địa phương, đặc biệt là các phụ phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ sinh học tạo nguồn thức ăn mới, thức ăn bổ sung dùng trong chăn nuôi kết hợp với thức ăn bổ xung chất lượng cao.

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển chăn nuôi theo phương thức, hình thức liên kết, quy trình chăn nuôi tiên tiến, phù hợp với các loại hình chăn nuôi. Nghiên cứu, ứng dụng các hình thức giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh thú y, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng quy trình chăn nuôi giảm thiếu ô nhiễm môi trường gắn với quản lý chất thải trong chăn nuôi. Quan tâm xây dựng các mô hình phát triển chăn nuôi có ứng dụng khoa học và công nghệ đối với vùng tái định cư, vùng cao, biên giới.

- Quảng bá, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi có giá trị kinh tế cao; xây dựng chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm chăn nuôi an toàn, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAHP, HACCP, GMP...).

b) Về Thú y

- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh nhằm khống chế và hướng tới thanh toán một số bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm, bệnh dại...

- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu về dịch tễ học, bệnh lý học và dự báo các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng mới trên vật nuôi; từng bước ứng dụng các chế phẩm sinh học vào phòng trị dịch bệnh ở gia súc, gia cầm và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.

- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu về an toàn sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm và các biện pháp, phòng chống bệnh trên vật nuôi trong các loại hình chăn nuôi; Nghiên cứu đưa ra biện pháp thích ứng trước tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe vật nuôi.

3. Về Lâm nghiệp

- Xây dựng và thử nghiệm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng tự nhiên (nuôi dưỡng, làm giầu, tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và thâm canh rừng…) phù hợp với đặc điểm, chức năng của rừng và điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội từng vùng.

- Nghiên cứu các biện pháp và mô hình nâng cao hiệu quả phủ xanh đất trống đồi trọc, quản lý và phát triển rừng phòng hộ, rừng tái sinh…; trồng thử nghiệm, tuyển chọn các giống cây lâm nghiệp mới để trồng rừng kinh tế theo hướng bền vững nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng chống sâu bệnh, khô hạn. Khuyến khích phát triển mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác rừng bền vững để tăng thu nhập cho người dân.

- Nghiên cứu, chọn giống và bổ sung hoàn thiện các giải pháp kỹ thuật trồng, chế biến, bảo quản và sử dụng hiệu quả một số loài lâm sản ngoài gỗ (song, mây, tre, trúc…) làm đồ thủ công mỹ nghệ.

- Ứng dụng công nghệ chế biến, biến tính và sản xuất vật liệu mới từ tre, gỗ rừng trồng; ứng dụng chế phẩm phục vụ chế biến, bảo quản lâm sản, hạt giống có nguồn gốc sinh học, hóa học thân thiện với môi trường.

- Ứng dụng các giải pháp công nghệ phục vụ theo dõi, giám sát tài nguyên và môi trường rừng, tiềm năng dịch vụ môi trường rừng.

- Nghiên cứu các giải pháp lâm sinh phù hợp cho phát triển rừng bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, chú trọng các giải pháp tăng diện tích che phủ rừng, tập trung vào phòng chống cháy rừng, giảm suy thoái rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng.

- Ứng dụng công nghệ bảo tồn và phát triển nguồn gen đối với các động vật, thực vật rừng quý hiếm; Nghiên cứu, xây dựng quy trình gieo ươm, trồng một số loài cây lâm nghiệp bản địa tại Sơn La.

4. Về Thủy sản

- Ứng dụng các quy trình kỹ thuật mới mở rộng nuôi trồng các loài truyền thống, đồng thời phát triển một số thủy sản có tiềm năng tại các vùng lòng hồ Thủy điện, đáp ứng nhu cầu thực phẩm thủy sản trong tỉnh và xuất khẩu như: ba ba gai, cá chép, cá Chày mắt đỏ, cá Tầm, cá Bỗng, cá Lăng, cá Chiên … Tuyển chọn một số loài tiềm năng khác theo tính trạng: tăng trưởng nhanh, kháng bệnh và khả năng thích nghi với sự thay đổi môi trường.

- Tiếp thu, đổi mới quy trình công nghệ ứng dụng vào trong sản xuất giống và nuôi trồng thâm canh, tăng sức sinh sản của đàn cá bố mẹ, tăng tỷ lệ sống của con giống đối với các giống chủ lực; sử dụng chế phẩm sinh học an toàn phù hợp với giai đoạn sinh trưởng, cải thiện chất lượng thịt, xử lý môi trường, phòng trị bệnh, thay thế các chất kháng sinh bị cấm, nâng cao hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2016, tất cả các hộ nuôi thủy sản phục vụ cho xuất khẩu đều áp dụng theo tiêu chuẩn GAP.

- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển các loài thủy sản bản địa, đặc hữu của địa phương như cá Chiên, cá Lang, cá Anh vũ, cá Rầm xanh... Ứng dụng công nghệ chế biến thủy sản nước ngọt phù hợp với điều kiện của tỉnh miền núi như: Công nghệ hun khói, sấy khô, đông lạnh.

- Quảng bá, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm thủy sản có giá trị kinh tế cao; xây dựng các giải pháp quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hoạt động nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.

- Nghiên cứu, tác động của hoạt động thủy sản đến môi trường, tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản và đề xuất các giải pháp giảm thiểu, ứng phó.

- Ứng dụng, các giải pháp kỹ thuật kiểm soát môi trường vùng sản xuất giống, vùng nuôi thương phẩm, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống dịch bệnh cho các loài thủy sản hạn chế bùng phát và lây lan bệnh dịch.

5. Cơ giới hóa và công nghệ sau thu hoạch

- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ thiết bị phục vụ cơ giới hóa trong sản xuất, trước hết lựa chọn một số công nghệ phù hợp với quy mô nhỏ, hộ gia đình, trang trại như thiết bị dụng cụ làm đất, thu hoạch, tưới tiêu, sấy bảo quản, chế biến xay nghiền, vận chuyển cơ giới..., nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm.

- Ứng dụng, chuyển giao công nghệ, mô hình thiết bị đồng bộ sơ chế và bảo quản các sản phẩm chủ lực nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm: Rau, quả, ngô, sắn, cà phê… Công nghệ bao gói, nhãn hiệu; công nghệ sản xuất, sơ chế và chế biến: Chè đặc sản, quả sấy, pure, mứt, các loại nước giải khát, rượu…

- Ứng dụng công nghệ sản xuất chế phẩm, phục vụ bảo quản và chế biến nông sản, thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi, thiết bị giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, thiết bị bảo quản chế biến sản phẩm chăn nuôi...

- Ứng dụng công nghệ xử lý các phụ phẩm trong nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi, phân bón, chất đốt…, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp và giảm phát thải khí nhà kính.

- Ứng dụng hệ thống thiết bị tiên tiến phục vụ nhà trồng nông nghiệp công nghệ cao.

- Tiếp thu, ứng dụng hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản, thực phẩm chế biến theo công nghệ tiên tiến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

6. Về Thủy lợi

- Tập trung nghiên cứu về công trình thủy lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình, nghiên cứu các giải pháp thủy lợi phục vụ sản xuất trồng trọt, nuôi trồng, thủy sản gắn với phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn mới.

- Ứng dụng công nghệ: Khảo sát, thiết kế, vật liệu, thiết bị thi công các công trình thủy lợi; đánh giá hiện trạng các hồ chứa nước, an toàn đập và công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây mới, cải tạo nâng cấp các hồ chứa, đập dâng đa mục tiêu, xây dựng bản đồ kỹ thuật số quản lý thực trạng các công trình thủy lợi.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát hồ chứa, kiểm soát lũ các hồ, quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu tác động biến đổi khí hậu đến: nguồn nước, lụt, bão, hạn hán…, đưa ra các giải pháp ứng phó thiên tai có hiệu quả.

- Nghiên cứu bổ sung quy phạm, thông số kỹ thuật xây dựng công trình thủy lợi phù hợp với đặc thù tại Sơn La; đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hợp tác trong đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý công trình thủy lợi, phòng tránh thiên tai và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.

- Thực hiện xã hội hóa trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ thủy lợi vào sản xuất; nghiên cứu hạ tầng thủy lợi, nông nghiệp, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường phù hợp với xây dựng nông thôn mới.

7. Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đa dạng hóa các loại hình khai thác sử dụng nguồn nước, nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, nước tưới phục vụ sản xuất, phù hợp với điều kiện của từng vùng, đảm bảo bền vững.

- Ứng dụng khoa học và công nghệ nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước hiện có, đảm bảo nguồn nước cho những vùng tập trung, đông dân cư, các vùng đặc biệt khó khăn thường xuyên hạn hán, lũ lụt, ô nhiễm, núi cao…

- Tập trung nghiên cứu các giải pháp về công nghệ để xử lý chất thải trong sinh hoạt, chăn nuôi; đề xuất các mô hình xử lý chất thải đối với cụm dân cư tập trung, chợ, làng nghề nông thôn.

IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN

(Có danh mục kèm theo)

V. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

1. Giai đoạn 2014 - 2020: 280 tỷ đồng.

Trong đó:

+ Ngân sách nhà nước (nguồn vốn trung ương, địa phương) chiếm 30%.

+ Vốn vay chiếm 20%.

+ Vốn tự có và huy động của các tổ chức cá nhân chiếm 20%.

+ Vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước: 30%

- Kinh phí thực hiện được phê duyệt theo từng dự án cụ thể được duyệt.

2. Giai đoạn 2020 - 2025

VI. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và tham gia tích cực của toàn xã hội vào phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, nông thôn.

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về phát triển khoa học và công nghệ theo tinh thần Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6, khóa XI.

- Các cấp ủy đảng, chính quyền cần thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ nói chung và khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở từng ngành, địa phương; xác định phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Chú trọng đưa khoa học và công nghệ phục vụ đắc lực cho mục tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Từng bước đổi mới cả về nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền, liên kết giữa nhà khoa học - nhà quản lý - nhà nông và doanh nghiệp trong việc ứng dụng, triển khai các tiến bộ khoa học và công nghệ lĩnh vực nông

nghiệp phát triển nông thôn.

- Các tổ chức cá nhân và toàn xã hội cần nhận thức rõ vai trò của khoa học và công nghệ, đầu tư ứng dụng, đổi mới khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định đến tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, làm nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiêp, nông thôn và bảo vệ môi trường.

2. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn

a) Phát triển nguồn nhân lực

- Quy hoạch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực đồng bộ, cân đối theo lĩnh vực trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, để nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ vào sản xuất, đời sống. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ khoa học lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kỹ thuật theo hướng chuyên sâu từng lĩnh vực ngành nghề, đảm bảo mỗi lĩnh vực chuyên môn đều có cán bộ đầu ngành trình độ sau đại học; đảm bảo tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học ở các tổ chức khoa học và công nghệ đạt tối thiểu 80%, trong đó tiến sĩ chiếm trên 10%. Chú trọng ưu tiên đào tạo nhân lực cho các khu nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Phấn đấu từ nay đến năm 2020, 100% hệ thống cán bộ khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng, phương pháp khuyến nông ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến, kỹ thuật mới trong thực hiện nhiệm vụ.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi cán bộ giỏi, cán bộ có năng lực công tác tại tỉnh và trên địa bàn các huyện, thành phố; quan tâm đào tạo cán bộ tại chỗ người địa phương, dân tộc thiểu số; chính sách trọng dụng nhân tài, chính sách động viên, khen thưởng với kết quả nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng khoa học và công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật hiệu quả.

- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh kể cả (các tổ chức nước ngoài theo quy định pháp luật) thành lập cơ sở dạy nghề, thực hiện chương trình hợp tác đào tạo tại các Trung tâm và khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu… Các cơ sở đào tạo được thuê cơ sở hạ tầng, các dịch vụ với điều kiện ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.

- Có chế độ ưu đãi đối với các nhà khoa học, chuyên gia cao cấp và các kỹ thuật viên lành nghề với mức chi trả chế độ thỏa đáng, kèm theo điều kiện ưu đãi trong sinh hoạt và làm việc.

b) Phát triển cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ

- Lồng nghép các nguồn vốn, bố trí hợp lý đầu tư các hạng mục, hợp phần công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trước hết ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc hợp phần đầu tư xây dựng công trình hạ tầng phục vụ sản xuất và hạ tầng nông thôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đầu tư, hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, trình diễn và chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật. Đầu tư phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao tại Mộc Châu làm nền tảng phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học…, ứng dụng vào trong thực tiễn sản xuất trên địa bàn tỉnh.

- Vận dụng chính sách khuyến khích đầu tư theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Xây dựng cơ chế, chính sách đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, nông thôn.

Phấn đấu giai đoạn 2020 - 2025, hình thành 01 Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đa lĩnh vực.

c) Về Thông tin khoa học và Công nghệ

- Tiếp thu và phát triển mạnh dịch vụ cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê về khoa học và công nghệ đảm bảo kịp thời, chất lượng đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo hoạch định chiến lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Phối hợp chặt chẽ có hiệu quả với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn để đẩy mạnh tuyền truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Đa dạng hoá các hình thức cung cấp thông tin, chú trọng tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa học về nhiều lĩnh vực, trọng tâm là nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tiến tới xây dựng các Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, tạo lập, cập nhật thông tin về các lĩnh vực khoa học và công nghệ; tổ chức hoạt động giao dịch, thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức tư vấn, đào tạo, huấn luyện, trình diễn giới thiệu, hội thảo..., xuất bản ấn phẩm thông tin về khoa học và công nghệ đặc biệt là khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

3. Phát triển thị trường khoa học công nghệ lĩnh vực nông nghiệp

- Thực hiện chương trình liên kết vùng và tham gia 04 nhà trong sản xuất nông nghiệp: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nông; xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nông nghiệp trọng điểm, sản phẩm chủ lực.

- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy kích

cầu thị trường khoa học và công nghệ; xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nông nghiệp trọng điểm, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ, hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ, tìm kiếm công nghệ, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ.

- Hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ; tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học ở Trung ương và địa phương trình diễn, giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ mới trên địa bàn tỉnh; tổ chức, nâng cao chất lượng các hoạt động phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ở mọi lĩnh vực, với sự tham gia của mọi thành phần, đặc biệt là phong trào sáng tạo trong công nhân, nông dân, thanh thiếu niên; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giải thưởng về sở hữu trí tuệ, các cuộc thi sáng tạo trên địa bàn tỉnh và phạm vi cả nước.

- Phát triển và quản lý các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tiến tới hình thành, phát triển chợ thiết bị và công nghệ, sàn giao dịch điện tử, trung tâm giao dịch chuyển giao công nghệ vùng tại tỉnh.

4. Đổi mới đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, nông nghiệp nông thôn.

a) Hệ thống tổ chức khoa học công nghệ

- Củng cố và phát triển hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng (nông, lâm nghiệp và thủy sản), Trung tâm cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao ở Mộc Châu. Tăng cường liên kết, phối hợp giữa các tổ chức khoa học và công nghệ nhà nước với tổ chức khoa học và công nghệ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

- Các Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh, tùy theo điều kiện và nhu cầu thành lập các Trung tâm nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, các Trạm, trại thực nghiệm, thực hành, dịch vụ khoa học và công nghệ, gắn liền với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ cho tỉnh.

- Các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp Phát triển nông thôn tỉnh, tiến hành sắp xếp kiện toàn hệ thống bộ máy, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, tập trung nguồn lực giải quyết những vấn đề nghiên cứu trọng tâm, trọng điểm của ngành.

- Củng cố và nâng cao năng lực, vai trò tư vấn phản biện của Hội đồng khoa học và công nghệ các cấp, sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật và tổ chức xã hội nghề nghiệp, trong việc tham mưu, tư vấn, thẩm định và tham gia đóng góp xây dựng chủ trương, quyết sách của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Phấn đấu giai đoạn 2020 - 2025, thành lập đồng bộ tổ chức Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; khuyến khích thành lập và hỗ trợ phát triển các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

b) Hệ thống tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và khuyến nông

- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước từ tỉnh đến huyện, đảm bảo hệ thống khuyến nông phát triển đến cơ sở xã, bản hoạt động có hiệu quả hơn; thành lập các tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất, kinh doanh.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về khuyến khích thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, chú trọng thành lập các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.

- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cá nhân thành lập tổ chức nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

c) Quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo đúng quy định pháp luật, không chồng chéo với hoạt động sự nghiệp, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính.

- Tăng cường vai trò các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, nhất là Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật trong tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, chương trình, dự án phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng cường hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra của nhà nước về khoa học và công nghệ.

d) Đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ

- Xác định đúng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở bám sát thực tế yêu cầu sản xuất của nông dân, của doanh nghiệp, nhu cầu của thị trường, chiến lược và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Yêu cầu bắt buộc mọi nhiệm vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phải có sản phẩm, quy mô và địa chỉ ứng dụng cụ thể.

- Xây dựng cơ chế để khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ nguồn kinh phí nhà nước hoặc hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp (hợp tác công - tư) thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm khoa học và công nghệ theo yêu cầu thực tế nhiệm vụ.

- Xây dựng cơ chế xét chọn, tuyển chọn, đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ, một cách thực chất, khách quan, trong đó từng bước ứng dụng phương thức phản biện độc lập của chuyên gia theo hướng gắn kết trách nhiệm phản biện từ giai đoạn xét chọn, tuyển chọn đến nghiệm thu; hạn chế phương thức Hội đồng khoa học.

- Phấn đấu giai đoạn 2020 - 2025, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí hoạt động theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

đ) Đổi mới cơ chế tài chính

- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính đặc thù của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Tăng quyền chủ động cho tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án trong sử dụng tổng kinh phí được duyệt; đơn giản hóa ở mức cao nhất các thủ tục thanh quyết toán tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

- Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Phấn đấu giai đoạn 2020 - 2025, thực hiện cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra, theo Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để rút kinh nghiệm và triển khai trên địa bàn tỉnh.

5. Bản quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học

- Các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án tạo ra các sản phẩm khoa học và công nghệ bằng 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước được đăng ký bản quyền tác giả, công bố kết quả theo quy định của pháp luật; được quyền sử dụng kết quả nghiên cứu để chuyển giao, chuyển nhượng, góp vốn vào các cơ sở sản xuất kinh doanh và được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật.

- Các sản phẩm khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phát minh, sáng chế do các tổ chức, cá nhân tạo ra bằng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, nếu có khả năng ứng dụng rộng rãi trong sản xuất trên địa bàn tỉnh, được mua lại để chuyển giao ứng dụng trong sản xuất, đời sống.

6. Về Kinh phí đầu tư

- Ngân sách nhà nước đầu tư thích đáng để phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, ưu tiên đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, lựa chọn một số tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm để đầu tư theo kịp xu thế phát triển.

- Khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường để thu hút nguồn đầu tư xã hội, đặc biệt đầu tư của doanh nghiệp vào khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chủ động mở rộng quan hệ hợp tác, chủ yếu thông qua việc xây dựng một số dự án đón đầu, sẵn sàng thu hút các nguồn tài trợ.

- Đảm bảo tăng chi ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn năm sau cao hơn năm trước; từng bước thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Lồng ghép kinh phí dành cho các hoạt động khoa học và công nghệ (nếu có) từ các chương trình kinh tế - xã hội, các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, để thực hiện. Dành tỷ lệ nhất định kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để đối ứng thực hiện các chương trình, dự án khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giao thực hiện trên địa bàn tỉnh và các chương trình dự án hợp tác khoa học và công nghệ trọng điểm khác.

- Coi trọng huy động nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ từ các thành phần kinh tế trong xã hội, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường khai thác các nguồn vốn hợp tác, liên doanh, liên kết, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước và địa phương để các doanh nghiệp đầu tư kinh phí nhiều hơn cho nghiên cứu khoa học và công nghệ và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, đời sống của nhân dân.

7. Chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ

a) Chính sách đối với cán bộ khoa học và công nghệ

- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là cán bộ khoa học đầu ngành, tâm huyết, có nhiều đóng góp quan trọng trong nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Xây dựng chính sách tuyển dụng thu hút nhân tài, phát hiện những cán bộ khoa học trẻ có triển vọng để giao nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai và đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ thích hợp để làm việc lâu dài trong các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động ở các vùng khó khăn, xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ khoa học và công nghệ dựa trên kết quả đầu ra là tiêu chuẩn chủ yếu.

b) Chính sách đất đai dùng cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ

Nhà nước đảm bảo quỹ đất cho tổ chức khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm. Các tổ chức và cá nhân đang sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, giữ giống gốc, giống đầu dòng, nhân giống, mô hình trình diễn, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, chuyển giao…, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân được nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích nêu trên, có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.

c) Chính sách về thuế và tín dụng

- Các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Các tổ chức và cá nhân ngoài công lập khi thành lập mới hoặc nâng cấp cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, mua trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thuộc lĩnh vực ưu tiên được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi theo quy định của Nhà nước.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi theo quy định của pháp luật trong việc nhập giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ và thiết bị mới để chuyển giao cho sản xuất có hiệu quả cao hơn so với sản phẩm cùng loại hiện có.

- Có chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động, chuyển giao khoa học và công nghệ tại vùng tái định cư, vùng cao biên giới và các xã nông thôn mới.

8. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ

- Mở rộng và tích cực hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ ở Trung ương, với các viện nghiên cứu hàng đầu trong nước. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, hợp đồng chuyển giao giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, cao đẳng với doanh nghiệp, với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, trình độ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.

- Ký kết chương trình, kế hoạch hợp tác về khoa học và công nghệ với một số tổ chức trong và ngoài nước, bao gồm: Tài trợ không hoàn lại, hỗ trợ phát triển (ODA), liên kết nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ theo hình thức hai bên cùng có lợi, đào tạo nhân lực, trao đổi thông tin…Đẩy mạnh hợp tác về khoa học và công nghệ với các tỉnh Bắc Lào trên các thành tựu v lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà Sơn La có thế mạnh.

- Tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học và công nghệ và các nhà khoa học ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn tìm kiếm đối tác, hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ của các nước trong khu vực và tổ chức khoa học quốc tế; tạo điều kiện phát triển các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp tác công - tư.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu UBND tỉnh, tổ chức công bố công khai Đề án, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Đề án. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Đề án với UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế chính sách, giải pháp cụ thể thực hiện Đề án.

- Thực hiện xác định danh mục thứ tự ưu tiên các đề tài, dự án cần đầu tư cho giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng 2025, chỉ đạo thực hiện các đề tài, dự án

trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Phối hợp với các nhà đầu tư, các cơ quan nghiên cứu trong việc chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến để phát triển lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, ngành và địa phương xây dựng đề tài, dự án cụ thể trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ và thu hút các doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo các lĩnh vực ưu tiên của Đề án.

2. Sở Khoa học và công nghệ

- Ưu tiên dành kinh phí từ nguồn quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ địa phương cho các dự án phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Định kỳ hàng năm, phối hợp với các sở, ngành liên quan đánh giá kết quả thực hiện các đề tài, dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, các công trình nghiên cứu, ứng dụng, triển khai khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong việc triển khai các chương trình, dự án khoa học và công nghệ thuộc Đề án; xem xét, cấp, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức để đầu tư các dự án phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

4. Ngân hành Nhà nước tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng chính sách, ngân hàng thương mại theo chức năng nhiệm vụ được giao, bố trí nguồn vốn cho vay đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ phục vụ phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định.

5. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các ngành thẩm định thiết kế cơ sở các dự án chế biến nông sản, thực phẩm, cơ khí nông nghiệp..., thuộc chức năng của ngành.

- Tham mưu, xây dựng chế cơ, chính sách phát triển công nghiệp chế biến nông sản, các sản phẩm cơ khí phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, trong đó ưu tiên các sản phẩm ứng dụng khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách, vốn ủy quyền, đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo quy định. Thẩm định kinh phí các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định.

7. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định trình phê duyệt kinh phí cho các đề tài, dự án phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định.

8. Các sở, ngành, UBND các huyện thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan

- Chủ động đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, địa phương mình, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các nội dung trong Đề án; xây dựng chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện Đề án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và địa phương mình.

- Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn thực hiện đúng quy định của Nhà nước.

- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai, thực hiện các dự án đầu tư thuộc phạm vi Đề án trên địa bàn.

9. Các tổ chức, đoàn thể

- Theo chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch để tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện tốt Chương trình phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.

- Các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng về Chủ trương chính sách phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh có hiệu quả./.

 

DANH MỤC

DỰ ÁN ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

TT

Tên Dự án

 

 

1

Dự án đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường nhân lực KHCN lĩnh vực nông nghiệp và PTNT

 

2

Đánh giá hiện trạng, đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng cơ sở cho các Trung tâm nghiên cứu, chuyển giao KH&CN lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

 

3

Dự án đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp mô hình ứng dụng khoa học công nghệ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La.

 

4

Dự án sản xuất thử nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới chủ lực có năng suất, chất lượng cao, thích nghi với biến đổi khí hậu.

 

5

Dự án bảo tồn và phát triển nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm trên địa bàn tỉnh.

 

6

Dự án đánh giá tác động và xây dựng giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La

 

7

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, mô hình ứng dụng KH&CN trong xây dựng nông thôn mới tại Sơn La

 

8

Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp tại Sơn La

 

9

Nghiên cứu dịch tễ học, bệnh lý và dự báo các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng mới ở động vật, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng trị dịch bệnh ở gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

 

10

Dự án phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo đối với gia súc lớn và lợn trên địa bàn tỉnh Sơn La.

 

11

Nghiên cứu hiện trang, đề xuất giải pháp KH&CN trong xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

 

12

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp mở rộng các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung trang trại, gia trại gắn với an toàn dịch bệnh và công nghệ chế biến, bảo vệ môi trường.

 

13

Nghiên cứu chọn loài và các giải pháp lâm sinh phù hợp cho phát triển rừng bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu.

 

14

Tuyển chọn một số loài cây để trồng rừng kinh tế, chủ yếu theo hướng bền vững có năng suất, chất lượng và khả năng chống sâu bệnh, khô hạn, thích hợp với các mô hình nông, lâm kết hợp.

 

15

Chuyển giao các giải pháp công nghệ sơ chế và bảo quản các sản phẩm chủ lực nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa.

 

16

Nghiên cứu hiện trạng các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.

 

17

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát hồ chứa, kiểm soát lũ tại các hồ chứa và hệ thống thoát lũ, quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

 

18

Nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp KH&CN trong việc dự báo, phòng trừ các loại sâu bệnh hại trên cây trồng chủ lực, xây dựng quy trình quản lý, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp.

 

19

Dự án nuôi thử nghiệm cá Chiên, cá Lăng…, trong lồng trên lòng hồ Thủy điện Sơn La.

 

20

Dự án xây dựng mô hình nuôi cá lồng tập trung theo quy trình VietGAP gắn với bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trên lòng hồ Thủy điện Sơn La.

 

21

Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp ứng dụng KH&CN trong cấp nước sinh hoạt và VSMT

 

22

Dự án hỗ trợ tổ chức, cá nhân áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất nông, lâm, thủy sản an toàn.

 

23

Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn cho người tiêu dùng.

 

24

Dự án xây dựng phòng kiểm nghiệm sản phẩm nông, lâm, thủy sản tại Sơn La

 

25

Dự án phát triển giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.

 

26

Dự án xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh nguy hiểm ở vật nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2020.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2139/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2139/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/09/2013
Ngày hiệu lực25/09/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2139/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2013 Phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp nông thôn Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2013 Phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp nông thôn Sơn La
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2139/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýCầm Ngọc Minh
                Ngày ban hành25/09/2013
                Ngày hiệu lực25/09/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2013 Phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp nông thôn Sơn La

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2013 Phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp nông thôn Sơn La

                  • 25/09/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 25/09/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực