Quyết định 2159/2008/QĐ-UBND

Quyết định 2159/2008/QĐ-UBND quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Nội dung toàn văn Quyết định 2159/2008/QĐ-UBND ưu đãi hỗ trợ đầu tư Khu công nghiệp Phú Yên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2159/2008/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 24 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Theo đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên tại Tờ trình số 05/TTr- KKT ngày 26 tháng 11 năm 2008 và Báo cáo thẩm định số 746/BC-TP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 461/2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 3 năm 2003 về việc ban hành Quy định một số ưu đãi và khuyến khích đầu tư áp dụng tại Khu công nghiệp Hòa Hiệp - tỉnh Phú Yên; số 462/2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 3 năm 2003 về việc ban hành Quy định một số ưu đãi và khuyến khích đầu tư áp dụng tại Khu công nghiệp An Phú - tỉnh Phú Yên; số 463/2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 3 năm 2003 về việc ban hành Quy định một số ưu đãi và khuyến khích đầu tư áp dụng tại Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu - tỉnh Phú Yên.

Điều 3. Giao Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Chi

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2159/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Ưu đãi, hỗ trợ các biện pháp quản lý hoạt động đầu tư nhằm mục đích phát triển kinh doanh tại các Khu công nghiệp; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 3. Áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

1. Thực hiện đầy đủ các quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của pháp luật và chính sách của nhà nước ở mức có lợi cho các nhà đầu tư.

2. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích và ưu đãi, nhằm tăng lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư.

Điều 4. Bảo đảm thực hiện quy định

Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên đảm bảo thực hiện ổn định, lâu dài những biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong quy định này, gồm:

1. Trong trường hợp quy định của pháp luật, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh Phú Yên ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng theo quy định mới kể từ ngày có hiệu lực.

2. Trong trường hợp quy định của pháp luật, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh Phú Yên ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được bảo đảm tiếp tục hưởng các ưu đãi, hỗ trợ như quy định tại giấy chứng nhận đầu tư trong thời gian còn lại.

Chương II

ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 5. Các Khu công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và được áp dụng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư gồm:

1. Khu công nghiệp Hòa Hiệp - giai đoạn 1.

2. Khu công nghiệp An Phú.

3. Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu - khu vực 1.

Điều 6. Ưu đãi về đất đã phát triển cơ sở hạ tầng

1. Giá cho thuê lại đất đã phát triển cơ sở hạ tầng:

Được áp dụng ổn định 05 (năm) năm kể từ ngày ban hành Quy định này, gồm:

a) Khu công nghiệp Hòa Hiệp - giai đoạn 1: 0,2 USD/m2/năm.

b) Khu công nghiệp An Phú: 0,35 USD/m2/năm.

c) Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu - khu vực 1: 0,2 USD/m2/năm.

2. Giảm tiền thuê lại đất đã phát triển cơ sở hạ tầng:

a) Khu công nghiệp Hòa Hiệp - giai đoạn 1: được giảm 50% tiền thuê lại đất trong 06 (sáu) năm kể từ ngày nhà đầu tư được giao mặt bằng để xây dựng công trình.

b) Khu công nghiệp An Phú: được giảm 50% tiền thuê lại đất trong 04 (bốn) năm kể từ ngày nhà đầu tư được giao mặt bằng để xây dựng công trình.

c) Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu - khu vực 1: được giảm 50% tiền thuê lại đất trong 06 (sáu) năm kể từ ngày nhà đầu tư được giao mặt bằng để xây dựng công trình.

Điều 7. Ưu đãi về tiền sử dụng cơ sở hạ tầng

1. Mức thu tiền sử dụng cơ sở hạ tầng (chưa có thuế giá trị gia tăng) ổn định trong 03 (ba) năm kể từ ngày Quy định này ban hành:

a) Khu công nghiệp Hòa Hiệp - giai đoạn 1: 0,1 USD/m2/năm. b) Khu công nghiệp An Phú: 0,15 USD/m2/năm.

c) Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu - khu vực 1: 0,1 USD/m2/năm.

2. Giảm nộp tiền sử dụng cơ sở hạ tầng: Giảm 50% tiền phải nộp về sử dụng cơ sở hạ tầng trong 06 (sáu) năm kể từ ngày nhà đầu tư được giao mặt bằng để xây dựng công trình.

Điều 8. Nhà đầu tư không được hưởng các ưu đãi trong các trường hợp sau

1. Thực hiện không đúng quy mô và không đảm bảo tỷ suất đầu tư theo quy định.

2. Tạm ngừng hay kéo dài tiến độ đầu tư đã cam kết mà không được sự chấp thuận có lý do chính đáng và không thông báo bằng văn bản cho Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên.

3. Trong thời gian dự án dừng đầu tư hoặc dừng hoạt động sản xuất kinh doanh nếu không phải vì thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng.

Điều 9. Bổ sung ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

Ngoài các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được nêu trong Quy định này, nếu xét thấy cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên sẽ xem xét từng dự án đầu tư cụ thể, để có những biện pháp ưu đãi, hỗ trợ bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án thuận lợi như: đền bù, giải phóng mặt bằng, đào tạo lao động,…

Điều 10. Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện việc ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp tại các Khu công nghiệp. Đồng thời hướng dẫn, trợ giúp cho các nhà đầu tư trong quá trình lập thủ tục chuẩn bị đầu tư, thủ tục triển khai đầu tư thực hiện dự án. Kinh phí hành chính phục vụ cho hoạt động này được trích từ kinh phí xúc tiến đầu tư của tỉnh.

Chương III

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

Điều 11. Cơ chế quản lý

Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đăng ký, chứng nhận, triển khai các hoạt động đầu tư và quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên là đầu mối thực hiện cơ chế này, bảo đảm thủ tục đầu tư đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật và giải quyết nhanh chóng, tạo thuận tiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

Điều 12. Công tác kiểm tra, thanh tra

1. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề phát sinh và phải bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

2. Việc thanh tra, kiểm tra phải có quyết định của cấp có thẩm quyền. Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra không đúng pháp luật, lợi dụng thanh tra, kiểm tra gây phiền hà cho doanh nghiệp đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền khiếu nại về việc thanh tra, kiểm tra khi thấy việc thanh tra, kiểm tra không đúng với quy định của pháp luật.

3. Đầu năm, các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc chuyên ngành có trách nhiệm thông báo cho Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên về kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp Khu công nghiệp. Trên cơ sở đó, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chủ trì xây dựng kế hoạch chung hàng năm và cùng phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.

Kế hoạch, nội dung và thời gian thanh tra, kiểm tra phải được thực hiện theo Luật Thanh tra và các quy định có liên quan của nhà nước.

4. Các cơ quan có chức năng, thẩm quyền được tổ chức thanh tra, kiểm tra bất thường khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật và kịp thời sau đó có thông báo cho Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên biết.

5. Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra phải gửi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra đến Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên, các cơ quan có liên quan và doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra.

Điều 13. Đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn công cộng tại Khu công nghiệp

Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các ngành chức năng liên quan để thực hiện nhiệm vụ này.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương, thực hiện tốt các quy định của pháp luật được khen thưởng theo quy định.

Điều 15. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, gây phương hại đến hoạt động xúc tiến đầu tư và đầu tư tại các Khu công nghiệp; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Chuyển tiếp thực hiện các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh

Đối với các dự án được triển khai trước ngày Quy định này có hiệu lực, có các ưu đãi và khuyến khích đầu tư được ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư có lợi hơn Quy định này thì được tiếp tục hưởng trong thời gian còn lại.

Điều 17. Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh về Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên để tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2159/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2159/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/12/2008
Ngày hiệu lực03/01/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Đầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2159/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2159/2008/QĐ-UBND ưu đãi hỗ trợ đầu tư Khu công nghiệp Phú Yên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2159/2008/QĐ-UBND ưu đãi hỗ trợ đầu tư Khu công nghiệp Phú Yên
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2159/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Yên
                Người kýPhạm Ngọc Chi
                Ngày ban hành24/12/2008
                Ngày hiệu lực03/01/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Đầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2159/2008/QĐ-UBND ưu đãi hỗ trợ đầu tư Khu công nghiệp Phú Yên

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2159/2008/QĐ-UBND ưu đãi hỗ trợ đầu tư Khu công nghiệp Phú Yên

                      • 24/12/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 03/01/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực