Quyết định 2175/QĐ-UBND

Quyết định 2175/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2175/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính Bắc Kạn 2018


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2175/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 21 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số: 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoan 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số: 2121/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018.

Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2175/QĐ-UBND Ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Kiểm tra nhằm đánh giá những kết quả đạt được, phát hiện những hạn chế, yếu kém và khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các nội dung cải cách hành chính (CCHC) tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, để tìm ra những giải pháp tháo gỡ, khắc phục kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác CCHC của tỉnh.

Kiểm tra để làm cơ sở thẩm định, đánh giá Chỉ số CCHC năm của các đơn vị, địa phương.

2. Yêu cầu

Việc kiểm tra phải đảm bảo khách quan, trung thực, tuân thủ theo quy định của pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao; không gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.

Cơ quan, đơn vị được kiểm tra báo cáo đầy đủ, chính xác những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các nội dung CCHC và hoạt động tổ chức bộ máy của đơn vị. Sau mỗi cuộc kiểm tra Đoàn kiểm tra có thông báo kết luận rõ ràng. Những đơn vị được kiểm tra kết thúc năm (trước 31/12) phải có báo cáo kết quả xử lý những vấn đề phát hiện qua kiểm tra gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

II. NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại các cơ quan, đơn vị theo Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của chính phủ; Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 ; Kế hoạch CCHC năm 2018 của tỉnh và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Tình hình triển khai và kết quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông; việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; công khai TTHC; rà soát, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính; xử lý những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhânliên quan đến TTHC.

3. Kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương, lề lối làm việc, các quy định về văn hoá công sở.

4. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc của các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thực hiện các quy định về phân cấp theo quy định.

5. Công tác quản lý, sử dụng biên chế; nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

6. Việc ban hành hoặc tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.

7. Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.

8. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, trong giải quyết TTHC tại đơn vị và một số phần mềm ứng dụng khác.

9. Việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại đơn vị, địa phương.

10. Việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng và đánh giá phân loại cán bộ, công chức gắn với công tác CCHC (thông qua Chỉ số CCHC).

III. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ THÀNH PHẦN ĐOÀN KIỂM TRA

1. Hình thức kiểm tra

Kiểm tra theo kế hoạch (có thông báo trước, các đơn vị lập báo cáo theo các nội dung yêu cầu) và kiểm tra đột xuất (không thông báo trước).

Nghe báo cáo tình hình thực hiện.

Kiểm tra thực tế.

2. Đối tượng kiểm tra

Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (các đơn vị kiểm tra cụ thể sẽ có văn bản chi tiết gửi sau).

3. Thành phần Đoàn kiểm tra

Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh và các thành viên ban chỉ đạo; Lãnh đạo Phòng Cải cách hành chính thuộc Sở Nội vụ; các cơ quan thông tin đại chúng (Báo, Đài…).

4. Thời gian kiểm tra

Từ Quý I đến Quý IV năm 2018 (đối với kiểm tra theo kế hoạch sẽ có thời gian cụ thể thông báo chi tiết gửi các đơn vị).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng cuộc kiểm tra. Kết thúc mỗi đợt kiểm tra tổng hợp báo cáo kết quả gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các sai phạm của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực kiểm tra theo thẩm quyền.

2. Các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra theo đúng Kế hoạch này. Kết thúc mỗi đợt kiểm tra các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra gửi kết quả kiểm tra cho Sở Nội vụ (qua Phòng Cải cách hành chính) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo bằng văn bản theo nội dung yêu cầu của Đoàn kiểm tra; bố trí thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra đúng quy định; tạo điều kiện để Đoàn kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ.

4. Kinh phí phục vụ Đoàn kiểm tra: Từ nguồn kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 cấp cho Sở Nội vụ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2175/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2175/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/12/2017
Ngày hiệu lực21/12/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2175/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2175/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính Bắc Kạn 2018


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2175/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính Bắc Kạn 2018
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2175/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýLý Thái Hải
                Ngày ban hành21/12/2017
                Ngày hiệu lực21/12/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 2175/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính Bắc Kạn 2018

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 2175/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính Bắc Kạn 2018

                        • 21/12/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 21/12/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực