Quyết định 219-QĐ/TW

Quyết định 219-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương với các ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn ở cơ quan Trung ương do Ban Bí thư ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 219-QĐ/TW Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ


BAN BÍ THƯ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 219-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP TRUNG ƯƠNG VỚI CÁC BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ, NGÀNH VÀ ĐẢNG ĐOÀN CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư (số 10-NQ/TW, ngày 09-02-2007) và Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm (số 15-NQ/TW, ngày 30-7-2007) của Ban Chấp hành Trung ương khoá X;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương,

BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương với các ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn ở cơ quan Trung ương.

Điều 2. Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương và các ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn ở cơ quan Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Giao Ban Tổ chức Trung ương theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Quá trình thực hiện nếu cần bổ sung, sửa đổi, Ban Tổ chức Trung ương tổng hợp, trình Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA ĐẢNG UỶ KHỐI DOANH NGHIỆP TRUNG ƯƠNG VỚI CÁC BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ, NGÀNH VÀ ĐẢNG ĐOÀN CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219-QĐ/TW ngày 17-4-2009 của Ban Bí thư)

I- QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích và phạm vi phối hợp

Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương (gọi tắt là Đảng uỷ Khối) và các ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn ở cơ quan Trung ương (gọi tắt là ban cán sự đảng đảng đoàn) phối hợp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các đảng uỷ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng, đơn vị thuộc Đảng uỷ Khối (gọi tắt là doanh nghiệp) quán triệt và chấp hành nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức, cán bộ; công tác xây dựng đoàn thể chính trị - xã hội; xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp có vị trí then chốt của nền kinh tế.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Việc phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối với các ban cán sự đảng, đảng đoàn căn cứ vào Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên được Trung ương quy định.

II- NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP

Điều 3. Về quán triệt, thực hiện các nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và các văn bản pháp luật của Nhà nước

1- Ban cán sự đảng, đảng đoàn chủ trì mời chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc các doanh nghiệp trong Đảng bộ Khối dự quán triệt và xây dựng chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Trung ương, của Quốc hội, Chính phủ, các văn bản pháp quy của bộ, ngành; xác định các mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển, đề án quan trọng, kế hoạch sắp xếp đổi mới, cổ phần hoá đối với doanh nghiệp trong Khối. Đảng uỷ Khối phối hợp lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trên trong các doanh nghiệp.

2- Đảng uỷ Khối chủ trì việc thông báo nhanh các nghị quyết của Trung ương; chỉ đạo các đảng uỷ trực thuộc tổ chức các lớp quán triệt và xây dựng chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Trung ương; xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng và chương trình của Trung ương. Tổng hợp những phản ánh, đề xuất của doanh nghiệp với các bộ, ngành liên quan về cơ chế, chính sách. Ban cán sự đảng, đảng đoàn phối hợp thực hiện.

Điều 4. Về công tác tổ chức và cán bộ

1- Ban cán sự đảng, đảng đoàn chủ trì thực hiện quy trình về hình thành tổ chức; xây dựng, chuyển đổi mô hình tổ chức và điều lệ hoạt động, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp trong Khối.

Ban cán sự đảng chủ trì thực hiện quy trình về công tác cán bộ theo phân cấp quản lý ở các doanh nghiệp, như: nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, kéo dài thời gian giữ chức vụ. Đảng uỷ Khối trao đổi, tham gia bằng văn bản trước khi ban cán sự đảng, đảng đoàn quyết định và phối hợp chỉ đạo thực hiện.

2- Đảng uỷ Khối chủ trì thực hiện quy trình về hình thành tổ chức đảng, chuẩn bị nhân sự cấp uỷ đảng trong doanh nghiệp thuộc Khối, như: đánh giá, nhận xét, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu để bầu cử và cho thôi cấp uỷ Ban cán sự đảng, đảng đoàn trao đổi, tham gia bằng văn bản trước khi Đảng uỷ Khối quyết định và phối hợp chỉ đạo thực hiện.

3- Ban cán sự đảng, đảng đoàn và Đảng uỷ Khối thực hiện quy trình công tác cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý theo quy định của Bộ Chính trị. Thực hiện quy trình công tác cán bộ thuộc diện Ban cán sự đảng Chính phủ quyết định hoặc phê duyệt theo Quy chế phối hợp công tác giữa Ban cán sự đảng Chính phủ với Đảng uỷ Khối.

Điều 5. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo

1- Những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của chính quyền do ban cán sự đảng, đảng đoàn chủ trì; Đảng uỷ Khối phối hợp. Những nội dung liên quan đến công tác xây dựng Đảng, phẩm chất chính trị, đạo đức, tư cách đảng viên do Đảng uỷ Khối chủ trì; ban cán sự đảng, đảng đoàn phối hợp.

Đảng uỷ Khối, ban cán sự đảng, đảng đoàn thông báo với nhau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng của các doanh nghiệp trong Khối.

2- Ban cán sự đảng, đảng đoàn trao đổi với Đảng uỷ Khối trước khi kết luận và kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tập thể hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, thủ trưởng doanh nghiệp.

3- Đảng uỷ Khối trao đổi với ban cán sự đảng, đảng đoàn trước khi kết luận kiểm tra, xử lý cán bộ, đảng viên có sai phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo tổ chức đảng và đảng viên trong Khối thuộc diện ban cán sự đảng, đảng đoàn quản lý.

Theo phân cấp cán bộ do hai bên trực tiếp quản lý, Đảng uỷ Khối chủ trì xử lý hoặc quyết định hình thức kỷ luật về đảng; thông báo để ban cán sự đảng, đảng đoàn phối hợp xem xét, quyết định kỷ luật về chính quyền. Ban cán sự đảng, đảng đoàn chủ trì xử lý hoặc quyết định kỷ luật về chính quyền; thông báo để Đảng uỷ Khối xem xét, quyết định thi hành kỷ luật về đảng.

Điều 6. Về lãnh đạo công tác công đoàn, đoàn thanh niên

1- Đảng uỷ Khối lãnh đạo công tác công đoàn thông qua các đảng uỷ doanh nghiệp trong Khối. Ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo công đoàn thông qua công đoàn ngành, Công đoàn Viên chức Việt Nam. Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam lãnh đạo các công đoàn doanh nghiệp trực thuộc; bảo đảm tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chấp hành Luật Công đoàn và phản ánh được nguyện vọng chính đáng của công đoàn.

Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, ban cán sự đảng, đảng đoàn các bộ, ngành chủ trì định hướng hoạt động, sắp xếp tổ chức công đoàn, chuẩn bị nhân sự chủ tịch ban chấp hành công đoàn ở doanh nghiệp trong Khối.

Đảng uỷ Khối trao đổi, tham gia bằng văn bản với Đảng đoàn Tổng Liên đoàn khi sắp xếp tổ chức và giới thiệu nhân sự chủ tịch công đoàn ở các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn, với ban cán sự đảng bộ, ngành ở các công đoàn ngành; với công đoàn viên chức ở các công đoàn trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam theo phân cấp quản lý cán bộ.

2- Ban cán sự đảng, đảng đoàn, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì thông báo với Đảng uỷ Khối chương trình hành động, kế hoạch triển khai Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, các định hướng lớn về tư tưởng, tổ chức, cán bộ có liên quan đến tổ chức đoàn thanh niên các doanh nghiệp thuộc Khối. Đảng uỷ Khối phối hợp chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc thực hiện.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Chế độ làm việc và thông tin

1- Hằng năm hoặc khi cần thiết, Đảng uỷ Khối và các ban cán sự đảng, đảng đoàn tổ chức trao đổi về việc thực hiện quy chế phối hợp. Nội dung cụ thể do các bên trao đổi thống nhất và phối hợp chuẩn bị.

2- Nội dung và cách thức phối hợp được thực hiện chủ yếu bằng văn bản; những trường hợp cần xử lý nhanh, lãnh đạo hai bên trực tiếp trao đổi bằng hình thức thích hợp. Khi hai bên có ý kiến khác nhau thì quyết định theo thẩm quyền và báo cáo Ban Bí thư.

3- Hai bên thông báo với nhau kết quả về nội dung đã phối hợp.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 219-QĐ/TW

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu219-QĐ/TW
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/04/2009
Ngày hiệu lực17/04/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 219-QĐ/TW

Lược đồ Quyết định 219-QĐ/TW Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 219-QĐ/TW Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu219-QĐ/TW
                Cơ quan ban hànhBan Bí thư
                Người ký***
                Ngày ban hành17/04/2009
                Ngày hiệu lực17/04/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 219-QĐ/TW Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 219-QĐ/TW Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ

                        • 17/04/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 17/04/2009

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực