Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy chế khen thưởng Hoạt động KH&CN An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 41/2013/QĐ-UBND Quy chế khen thưởng hoạt động khoa học công nghệ An Giang và được áp dụng kể từ ngày 14/11/2013.
Nội dung toàn văn Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy chế khen thưởng Hoạt động KH&CN An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2008/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 18 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 17/2004/TT-BKHCN ngày 13/7/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư 52/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động Hội thi sáng tạo kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 438/2003/QĐ-UB ngày 29/03/2003 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành quy chế tạm thời xét khen thưởng hoạt động khoa học và công nghệ
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-UB ngày 18/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc xét khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2007 trở về sau.
Điều 2. Hoạt động khoa học và công nghệ quy định trong quy chế này chỉ bao gồm: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Các đối tượng sau đây được xét khen thưởng phải đạt hiệu quả cao trong thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, được cơ quan quản lý, chính quyền địa phương công nhận:
1. Các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
2. Các sáng chế, sáng kiến, giải pháp kỹ thuật đạt giải Hội thi sáng tạo kỹ thuật do tỉnh tổ chức.
3. Các chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Sở hữu trí tuệ.
5. Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 4. Đối tượng xét thưởng
Tổ chức và cá nhân là công dân Việt Nam và người nước ngoài thực hiện hoạt động khoa học công nghệ nêu tại Điều 2 của Quy chế này có thành tích xuất sắc đạt tiêu chuẩn nêu tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét thưởng
1. Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học:
a) Các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được nghiệm thu đạt loại khá trở lên và được ứng dụng có hiệu quả về kinh tế gia tăng từ 20% trở lên hoặc hiệu quả về xã hội (tạo việc làm, tăng cường bảo vệ sức khoẻ) hoặc hiệu quả về môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
b) Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng.
- Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của UBND tỉnh: Đề tài được ứng dụng rộng rãi ít nhất từ 01 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh trở lên, được cơ quan quản lý dự án Nhà nước ở địa phương và tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nhận.
- Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Đề tài được ứng dụng rộng rãi ít nhất 01 tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở những nơi đó (có xác nhận địa phương ứng dụng).
c) Mức thưởng:
- Thưởng 10.000.000 đồng cho đề tài được UBND tỉnh tặng Bằng khen.
- Thưởng 20.000.000 đồng cho đề tài được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
Riêng đối với đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp cơ sở do Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở xét khen thưởng và vận dụng theo quy chế này thì mức thưởng không quá 50% so với mức thưởng đề tài cấp tỉnh và kinh phí chi từ nguồn cấp cơ sở và địa phương.
2. Đối với lĩnh vực sáng tạo kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng chế:
a) Các tổ chức, cá nhân tạo ra các giải pháp trong hoạt động sáng tạo kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng chế liên tục 03 năm đoạt Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh ( giải nhì, giải nhất).
b) Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng:
- Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của UBND tỉnh: Các giải pháp sáng tạo kỹ thuật được áp dụng tại cơ quan, đơn vị mang lại hiệu quả cao được lãnh đạo cơ quan hoặc chính quyền địa phương công nhận.
- Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Các giải pháp sáng tạo kỹ thuật được phổ biến và áp dụng rộng rãi trong toàn tỉnh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao (có xác nhận nơi ứng dụng).
c) Mức thưởng:
- Thưởng 8.000.000 đồng cho các tổ chức, cá nhân được Bằng khen của UBND tỉnh.
- Thưởng 15.000.000 đồng cho các tổ chức, cá nhân được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Lĩnh vực chuyển giao, ứng dụng đổi mới công nghệ:
a) Các tổ chức, cá nhân có những đóng góp tích cực trong hoạt động giao và nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hoặc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực nhằm tạo ra sản phẩm tốt hơn trước đó (chất và lượng), mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao, góp phần phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường tỉnh nhà.
b) Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng: Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của UBND tỉnh: Sản lượng sản phẩm của đơn vị, doanh nghiệp tăng từ 20% trở lên, chất lượng sản phẩm đảm bảo (do áp dụng công nghệ mới).
c) Mức thưởng: Thưởng 10.000.000 đồng cho công nghệ mới được Bằng khen của UBND tỉnh.
4. Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ (quảng bá thương hiệu):
a) Thương hiệu nhãn hiệu hàng hoá của đơn vị, cá nhân được quảng bá rộng rãi trong nước và ngoài nước, nâng cao uy tín doanh nghiệp, giá trị sản phẩm được công nhận trong nước và ngoài nước.
b) Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng:
- Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của UBND tỉnh: Sản phẩm và thương hiệu đăng ký quảng bá và bảo hộ từ 5-7 nước trong khối ASEAN, có giấy chứng nhận bảo hộ.
- Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Sản phẩm và thương hiệu đăng ký quảng bá và bảo hộ từ 20 nước trở lên, có giấy chứng nhận bảo hộ.
c) Mức thưởng:
- Thưởng 10.000.000 đồng cho nhãn hiệu được UBND tỉnh tặng Bằng khen.
- Thưởng 20.000.000 đồng cho nhãn hiệu được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
5. Về Tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
a) Đo lường:
Các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo trong kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Qua các đợt thanh tra, kiểm tra trong 03 năm liền không vi phạm pháp luật về đo lường, không bị khiếu nại của người tiêu dùng về cân, đong, đo, đếm không chính xác; sử dụng và bảo quản phương tiện đo đúng quy định được cấp có thẩm quyền xác nhận.
b) Chất lượng:
Các tổ chức, cá nhân sản xuất-kinh doanh sản phẩm, hàng hoá phải công bố chất lượng theo quy định, luôn cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá; không bị người tiêu dùng khiếu nại về chất lượng; 03 năm liền sản phẩm, hàng hoá đạt chất lượng trong các đợt thanh tra, kiểm tra; được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
c) Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của UBND tỉnh:
- Các phương tiện đo phải đạt yêu cầu về đo lường (có sai số trong phạm vi cho phép).
- Sản phẩm, hàng hoá phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố, khi tiến hành kiểm tra chất lượng ít nhất là hai lần.
- Mỗi năm xét thưởng không quá 03 doanh nghiệp.
d) Mức thưởng: Thưởng 5.000.000 đồng cho Doanh nghiệp, đơn vị được UBND tỉnh tặng Bằng khen.
Chương III
THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 6. Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này, các tổ chức, cá nhân đề nghị xét thưởng, hồ sơ gồm có như sau:
1. Tổ chức, cá nhân:
- Công văn đề nghị xét khen thưởng của cơ quan (đối với cán bộ, công chức), nếu là người dân tự làm đơn và có xác nhận chính quyền địa phương.
- Báo cáo thành tích (kèm theo mẫu báo cáo thành tích) phải có xác nhận hiệu quả của ngành quản lý lĩnh vực đề nghị khen thưởng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tờ trình khen thưởng của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét đề nghị khen thưởng của Sở Khoa học và công nghệ Quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Việc xét thưởng được tiến hành trong quý IV hàng năm.
Điều 9. Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tư vấn giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, đề xuất khen thưởng.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Khoa học và Công nghệ được phép mời thêm đại diện các cơ quan quản lý, các ngành có liên quan, các tổ chức sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tham gia xem xét.
Điều 10. Kinh phí khen thưởng
Kinh phí khen thưởng các hoạt động khoa học công nghệ hàng năm được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan phổ biến quy chế này cho các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 12. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, Quyết định cho phù hợp thực tế.