Quyết định 22/2009/QĐ-UBND

Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Quyết định 22/2009/QĐ-UBND khai thác, sử dụng tài nguyên nước đã được thay thế bởi Quyết định 188/QĐ-UBND danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực Đắk Nông 2015 và được áp dụng kể từ ngày 02/02/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 22/2009/QĐ-UBND khai thác, sử dụng tài nguyên nước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2009/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 15 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC QUY MÔ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 ngày 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư 149/2004/NĐ-CP quy định cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước">02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1043/TT- TNMT-KS, ngày 04/8/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thế Nhữ

 

QUY ĐỊNH

VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC QUY MÔ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 15/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký, chiều sâu giếng phải đăng ký trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng với các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có các hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 3. Nguyên tắc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký trên địa bàn tỉnh

1. Ưu tiên các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước có chất lượng tốt phục vụ cho mục đích sinh hoạt; sản xuất thực phẩm đồ uống phục vụ đời sống.

2. Ưu tiên đầu tư, hỗ trợ các dự án thăm dò, khai thác nước phục vụ sinh hoạt ở các vùng, địa bàn khan hiếm nước, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng có nguồn nước bị ô nhiễm nặng.

3. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư thăm dò, khai thác chế biến nước có chất lượng tốt phục vụ sinh hoạt và sản xuất thực phẩm.

4. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải thực hiện chế độ quan trắc mực nước, lưu lượng và chất lượng nước; theo dõi chặt chẽ tác động của các công trình khai thác nước gây ra cho môi trường xung quanh như sụt lún đất, thay đổi dòng chảy, dòng ngầm, thay đổi chất lượng nước nhằm bảo đảm khai thác bền vững tài nguyên nước.

5. Nghiêm cấm việc thải các chất thải, nước thải chưa qua xử lý; giám sát chặt chẽ việc thải nước thải vào môi trường, nguồn nước (sông, ao, hồ, đầm, tầng chứa nước dưới đất).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy định về quy mô, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký, chiều sâu giếng phải đăng ký

1. Đối tượng, quy mô khai thác, sử dụng nước, xả nước thải không phải xin phép:

a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất bằng giếng đào trong phạm vi gia đình với lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20 m3/ngày đêm;

b) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình để sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 0,02 m3/giây;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình cho mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy nhỏ hơn 10 kw;

đ) Xả nước thải trong phạm vi gia đình vào môi trường, nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 10 m3/ngày đêm.

2. Đối tượng, quy mô khai thác, sử dụng nước phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Khai thác nước dưới đất bằng giếng khoan trong phạm vi gia đình để phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 10 m3/ngày đêm, đường kính giếng khoan nhỏ hơn 42 mm, chiều sâu giếng khoan nhỏ hơn 50 m;

b) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy từ 10 kw đến 30 kw;

3. Đối tượng, quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

a) Khai thác nước dưới đất bằng giếng khoan trong phạm vi gia đình để phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp có lưu lượng khai thác từ 10 m3/ngày đêm đến 20 m3/ngày đêm, đường kính giếng khoan từ 42 mm đến 60 mm, chiều sâu giếng khoan khai thác từ 50 m đến 80 m.

b) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy có công suất lắp máy từ 30 kw đến 50 kw.

4. Đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải xin cấp giấy phép tại UBND tỉnh là các đối tượng, quy mô không thuộc khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 4 và thuộc các trường hợp sau:

a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình không phải là công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 2 m3/giây;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất dưới 2000 kw;

đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm;

e) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5000 m3/ngày đêm;

Điều 5. Quy định vùng cấm khai thác nước, cấm xả nước thải vào môi trường, nguồn nước trên địa bàn tỉnh

1. Vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất:

a) Vùng có mực nước dưới đất bị hạ thấp vượt quá giới hạn cho phép;

b) Vùng có tổng lượng nước dưới đất được khai thác vượt quá trữ lượng có thể khai thác;

c) Vùng nằm trong phạm vi khoảng cách không an toàn môi trường đối với các bãi rác tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;

d) Vùng bị sụt lún đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng do khai thác nước dưới đất gây ra;

đ) Vùng cấm khai thác khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Quy định vùng cấm khai thác, vùng hạn chế khai thác, cấm xả nước thải vào môi trường, nguồn nước trên địa bàn tỉnh, vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất là vùng liền kề với vùng khai thác cấm khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 1 điều này hoặc vùng thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Vùng có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và hạ thấp gần tới giới hạn cho phép;

b) Vùng có tổng lượng nước khai thác gần đạt tới trữ lượng có thể khai thác;

c) Vùng có nguy cơ sụt lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm nguồn nước do khai thác nước dưới đất gây ra;

d) Vùng nằm trong các đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và chất lượng dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng;

đ) Vùng có nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng;

e) Vùng hạn chế khai thác khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

3. Vùng cấm xả nước thải vào môi trường, nguồn nước:

a) Cấm xả nước thải vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước cấp cho sinh hoạt;

b) Cấm xả nước thải vào đới bảo hộ vệ sinh của các công trình khai thác nước dưới đất tập trung với bán kính 200m tính từ tâm giếng khai thác;

c) Cấm xả nước thải vào vùng khai thác nước phục vụ sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống.

Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đăng ký; xin phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý việc đăng ký khai thác, sử dụng nước của các đối tượng phải đăng ký tại khoản 2 Điều 4 của quy định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng phải đăng ký tại khoản 3 Điều 4 của quy định này.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 4 của quy định này.

4. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép:

a) Công chức địa chính cấp xã chịu trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ đăng ký và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước do UBND cấp xã quản lý đăng ký;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ đăng ký và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước do UBND cấp huyện quản lý đăng ký;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do UBND tỉnh cấp.

5. Trình tự, thủ tục đăng ký, xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

a) Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng phải đăng ký tại UBND cấp xã: Các hộ gia đình khai thác, sử dụng nước thuộc diện phải đăng ký tại UBND cấp xã nộp 2 bộ hồ sơ tại UBND cấp xã. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin đăng ký khai thác, sử dụng nước trong phạm vi gia đình; bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và trích lục sơ đồ thửa đất tại nơi đặt công trình khai thác, sử dụng nước.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, công chức địa chính cấp xã vào sổ theo dõi, kiểm tra, xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hộ gia đình và gửi 01 bộ hồ sơ về phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;

b) Trình tự, thủ tục đăng ký thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng phải đăng ký tại UBND cấp huyện: Các hộ gia đình khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc diện phải đăng ký tại UBND cấp huyện nộp 2 bộ hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin đăng ký khai thác, sử dụng nước trong phạm vi gia đình, bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và trích lục sơ đồ thửa đất tại nơi đặt công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện vào sổ theo dõi, kiểm tra, xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hộ gia đình và gửi 1 bộ hồ sơ về sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Trình tự, thủ tục xin cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của các đối tượng phải xin cấp giấy phép tại UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các cấp, các ngành, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Lập quy hoạch quản lý tổng hợp lưu vực sông; tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;

d) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;

đ) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định trong giấy phép;

e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;

f) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;

g) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương; thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông;

h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục quản lý Tài nguyên nước).

2. Các Sở, Ban, ngành trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định của UBND tỉnh tại Quy định này;

b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước tại địa phương về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo việc sử dụng tài nguyên nước bền vững, ngăn ngừa và khắc phục các sự cố do công trình khai thác nước gây ra như sụt, lún đất, suy thoái, ô nhiễm nguồn nước;

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục các hậu quả lũ lụt, hạn hán và tác hại khác do nước gây ra tại địa phương;

c) Giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai, cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác để tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước thực hiện dự án; tổ chức thực hiện việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình theo khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này;

d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm, xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân thăm dò; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước tại địa phương theo thẩm quyền quy định của pháp luật;

đ) Tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương;

e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần cho UBND tỉnh (Qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).

4. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

a) Thực hiện việc đăng ký; xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Quy định này;

b) Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng nội dung đã đăng ký; nội dung quy định trong giấy phép và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

c) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả;

d) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống, công trình xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường, nguồn nước;

e) Thực hiện nghiêm ngặt quy định vùng cấm khai thác nước, xả nước thải vào môi trường, nguồn nước tại Điều 5 của Quy định này;

f) Thực hiện chế độ báo cáo về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hàng năm và đột xuất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc khi thay đổi quy mô khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào môi trường, nguồn nước cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi gây suy thoái, cạn kiệt, gây ô nhiễm nguồn nước và vi phạm các quy định khác của pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Các hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh đều phải thực hiện theo các nội dung quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi việc thực hiện quy định này; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 22/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/10/2009
Ngày hiệu lực 25/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/02/2015
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 22/2009/QĐ-UBND khai thác, sử dụng tài nguyên nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 22/2009/QĐ-UBND khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 22/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Đỗ Thế Nhữ
Ngày ban hành 15/10/2009
Ngày hiệu lực 25/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/02/2015
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 22/2009/QĐ-UBND khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Lịch sử hiệu lực Quyết định 22/2009/QĐ-UBND khai thác, sử dụng tài nguyên nước