Quyết định 22/2009/QĐ-UBND

Quyết định 22/2009/QĐ - UBND quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hải Dương

Nội dung toàn văn Quyết định 22/2009/QĐ-UBND xét cho sử dụng thẻ đi lại doanh nhân APEC Hải Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2009/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 06 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/QĐ-TTg">10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 09 năm 2006 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) thuộc tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 18/5/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC (THẺ ABTC) THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng, Phó các Phòng chuyên môn có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.

2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; kế toán trưởng hoặc người có chức danh trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.

3. Công chức, viên chức các cơ quan sở, ban, ngành thuộc tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.

Điều 2. Điều kiện Doanh nhân được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Mang hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

2. Đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định tại Điều 1 của Quy định này có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;

3. Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh theo quy định của pháp luật;

4. Doanh nghiệp mà doanh nhân đang làm việc đã có hoạt động từ 6 (sáu) tháng trở lên, chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, thuế, bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC

Điều 3. Hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

Đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này có nhu cầu đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Đối với doanh nhân thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 thuộc Điều 1 của Quy định này, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu);

b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã), Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư (trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ Quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư) đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Bản sao một trong các loại giấy tờ: hợp đồng kinh tế - thương mại, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ còn hiệu lực tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực kèm theo;

d) Bản sao Báo cáo tài chính năm (kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc Báo cáo kết quả sản xuất - kinh doanh (đối với doanh nghiệp từ khi thành lập đến thời điểm có doanh nhân xin cấp thẻ ABTC chưa đến kỳ lập báo cáo tài chính năm) gần nhất của doanh nghiệp tính đến thời điểm doanh nghiệp có doanh nhân xin cấp thẻ ABTC;

đ) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của cá nhân xin cấp thẻ ABTC;

e) Bản sao quyết định bổ nhiệm hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác (kèm bản chính để đối chiếu);

g) Bản sao Hợp đồng lao động (kèm theo bản chính để đối chiếu);

h) Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội (kèm theo bản chính để đối chiếu).

Trường hợp doanh nhân đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC là người góp vốn hoặc người đại điện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn trong doanh nghiệp thì không phải nộp bản sao Hợp đồng lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

2. Đối với công chức, viên chức các cơ quan sở, ban, ngành thuộc tỉnh thuộc trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 1 Quy định này, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan do Thủ trưởng cơ quan ký tên và đóng dấu; trong đó có các nội dung chính: Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan; Họ và tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và số hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC;

b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của cá nhân xin cấp thẻ ABTC.

Điều 4. Thời hạn, quy trình giải quyết đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trao đổi ý kiến với các cơ quan chức năng, cụ thể:

- Đối với doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp ngoài Khu Công nghiệp thì trao đổi ý kiến với các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh.

- Đối với doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp thì trao đổi ý kiến với các cơ quan: Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Cục thuế tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh.

- Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu Công an tỉnh xác minh thêm.

- Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quy định này chỉ thực hiện việc lấy ý kiến các cơ quan chức năng (nếu thấy cần thiết).

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp là Phòng Ngoại vụ).

Nếu quá thời hạn trên, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin không trả lời thì xem như đồng ý và cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung yêu cầu.

3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân, công chức, viên chức.

4. Trường hợp doanh nhân có nhu cầu cấp lại thẻ ABTC, trong hồ sơ xin cấp lại thẻ ABTC yêu cầu phải có Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì hồ sơ, thời hạn, quy trình xét cho phép sử dụng thẻ ABTC được áp dụng theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của tỉnh

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp là Phòng Ngoại vụ) là đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp và các công chức, viên chức các cơ quan sở, ban, ngành thuộc tỉnh nêu tại Điều 1 Quy định này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và Công an tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có doanh nhân đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC đang làm việc, đảm bảo đúng thời gian quy định tại điểm 2 Điều 4 của Quy định này.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan quy định tại khoản 2 của Điều này có trách nhiệm sắp xếp, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện công tác này, đảm bảo thông tin được trao đổi nhanh chóng, đúng thời gian quy định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ách tắc, phiền hà cho doanh nghiệp.

4. Trường hợp các cơ quan quy định tại khoản 2 của Điều này phát hiện hoặc nhận được thông tin về việc kê khai không chính xác, không trung thực cũng như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì những cơ quan này có văn bản gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.

Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày doanh nhân của doanh nghiệp được cấp thẻ ABTC, doanh nghiệp có trách nhiệm Thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc doanh nhân của doanh nghiệp đã được cấp thẻ (kèm bản sao thẻ ABTC của doanh nhân) để theo dõi và quản lý.

2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ hàng năm (hạn chót vào ngày 31 tháng 12 hàng năm) phải gửi báo cáo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm quy chế và các doanh nhân trong doanh nghiệp sẽ được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong các văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.

3. Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu lại Thẻ, đồng thời thông báo bằng văn bản và gửi Thẻ cho Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định Thẻ không còn giá trị sử dụng và thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an.

4. Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC hoặc người có thẻ ABTC sử dụng vào mục đích cá nhân, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ của doanh nghiệp sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp và doanh nhân nêu trên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở - ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 22/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/08/2009
Ngày hiệu lực 16/08/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 22/2009/QĐ-UBND xét cho sử dụng thẻ đi lại doanh nhân APEC Hải Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 22/2009/QĐ-UBND xét cho sử dụng thẻ đi lại doanh nhân APEC Hải Dương
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 22/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Nguyễn Thị Minh
Ngày ban hành 06/08/2009
Ngày hiệu lực 16/08/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 22/2009/QĐ-UBND xét cho sử dụng thẻ đi lại doanh nhân APEC Hải Dương

Lịch sử hiệu lực Quyết định 22/2009/QĐ-UBND xét cho sử dụng thẻ đi lại doanh nhân APEC Hải Dương

  • 06/08/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 16/08/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực