Quyết định 22/2010/QĐ-UBND

Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cơ chế một cửa liên thông


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 22/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 16 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông;
Căn cứ Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Xây dựng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Wedsite Chính phủ;
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo, Đài phát thanh và truyền hình;
- TT.Công báo của tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng trong việc cấp giấy phép thực hiện quảng cáo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện.

1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo công việc giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, đúng quy định pháp luật.

2. Các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình, thời gian thực hiện được niêm yết công khai tại bộ phận “một cửa” của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

3. Các nội dung phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong cấp phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông giữa các Sở: VHTTDL, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng cơ quan, đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ để giải quyết công việc kịp thời, chính xác, đúng pháp luật.

4. Sở VHTTDL là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và chuyển hồ sơ đến các Sở quản lý chuyên ngành có liên quan để được thỏa thuận trước khi xem xét cấp giấy phép thực hiện quảng cáo. Trường hợp phát sinh vượt quá thẩm quyền cần báo cáo kịp thời và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP

Điều 3. Hồ sơ, thủ tục.

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo:

a) Đơn xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo mẫu phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông (sau đây gọi tắt Thông tư liên tịch số 06);

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức hoặc cá nhân xin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh sự phù hợp của hàng hoá với tiêu chuẩn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá;

d) Mẫu (ma-két) sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của cá nhân xin phép thực hiện quảng cáo hoặc có đóng dấu nếu người xin phép là tổ chức (02 bản);

đ) Đối với việc quảng cáo sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có liên quan đến các lĩnh vực y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng, thành phần hồ sơ xin phép thực hiện quảng cáo theo quy định tại điểm 1.5, 1.6, 1.7 khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 06.

2. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Sau khi nhận đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có biên nhận hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và vào sổ tiếp nhận hồ sơ.

Điều 4. Quy trình thực hiện.

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế liên thông. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức bổ sung, điều chỉnh đối với những trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định. Sở VHTTDL có trách nhiệm thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông và chuyển lệ phí cho các Sở liên quan, theo quy định tại điểm 3.5, khoản 3, Mục II Thông tư liên tịch số 06, đối với các hồ sơ xin cấp phép liên quan đến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn không thực hiện thu phí, lệ phí.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sở VHTTDL có trách nhiệm phân loại hồ sơ, có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ và gửi trực tiếp hồ sơ đến các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện thẩm định theo quy định. Hồ sơ chuyển giao được thực hiện trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các Sở liên quan do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở VHTTDL thực hiện.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở VHTTDL chuyển giao, các sở liên quan tiến hành thẩm tra hồ sơ, có văn bản thỏa thuận và trả kết quả cho Sở VHTTDL. Riêng đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 03 ngày. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Sau khi nhận được kết quả của các Sở quản lý chuyên ngành liên quan. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở VHTTDL cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, đồng thời photo gửi 01 bản giấy phép cho các Sở liên quan để biết và phối hợp quản lý.

5. Thời gian giải quyết hồ sơ cấp phép là ngày làm việc theo quy định hiện hành, cụ thể:

a) Tại Sở VHTTDL: 04 ngày.

b) Tại các Sở quản lý chuyên ngành: 07 ngày. Riêng tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 03 ngày.

Tổng cộng: từ 07 đến 11 ngày (Thời gian này được tính đối với hồ sơ hợp lệ).

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

1. Tiếp nhận, phân loại và kiểm tra tính hợp lệ của các loại giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế liên thông. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức bổ sung đối với những trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, tiến hành làm phiếu chuyển hồ sơ, văn bản đề nghị thỏa thuận xây dựng công trình quảng cáo gửi đến các cơ quan liên quan để tổ chức thẩm định.

3. Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo cho cá nhân, tổ chức trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được kết quả của cácSở quản lý chuyên ngành liên quan hoặc đã quá thời hạn mà cơ quan được lấy ý kiến thẩm định không có văn bản phúc đáp. Đồng thời gửi 01 bản cấp giấy phép cho các Sở liên quan để biết và phối hợp quản lý.

Trường hợp nhận được văn bản trả lời không đồng ý cấp phép của các cơ quan liên quan thì có văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức xin phép thực hiện quảng cáo và nêu rõ lý do.

4. Bộ phận “một cửa” của Sở VHTTDL thực hiện việc thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và chuyển lệ phí cho các Sở liên quan.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Y tế.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo thuộc lĩnh vực y tế do Sở VHTTDL chuyển đến, tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký quảng cáo và trả kết quả cho Sở VHTTDL. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Sở VHTTDL chuyển đến, tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký quảng cáo và trả kết quả cho sở VHTTDL. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ công trình quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng do Sở VHTTDL chuyển đến, tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ, có văn bản thỏa thuận và trả kết quả cho Sở VHTTDL. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện.

Sở VHTTDL, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp và thực hiện tốt Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc phát sinh, Sở VHTTDL có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh để được điều chỉnh, bổ sung phù hợp tình hình thực tế ở địa phương./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu22/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/04/2010
Ngày hiệu lực26/04/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cơ chế một cửa liên thông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cơ chế một cửa liên thông
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu22/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýLê Minh Tùng
                Ngày ban hành16/04/2010
                Ngày hiệu lực26/04/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cơ chế một cửa liên thông

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cơ chế một cửa liên thông

                        • 16/04/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 26/04/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực