Quyết định 221/2005/QĐ-UB

Quyết định 221/2005/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ an toàn lưới điện cao theo Nghị định 54/1999/NĐ-CP do Ùy ban Nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 221/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn lưới điện cao theo Nghị định 54/1999/NĐ-CP


ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 221/2005/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 01 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
(Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/1999/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh An Giang)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
Căn cứ công văn số 5018/CV-KTAT ngày 27 tháng 09 năm 2004 của Bộ Công nghiệp về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/1999/NĐ-CP tại các tỉnh, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại tờ trình số 19/TT-CN ngày 18/01/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/1999/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/1999/NĐ-CP chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh
- TT.UBND tỉnh
- Như điều 3
- Các cấp Đoàn thể tỉnh
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Việt

 

QUY ĐỊNH

ĐIỀU KIỆN GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1205/2004/QĐ.UB ngày 05 / 7 /2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng áp dụng

Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc, gia cầm dưới dạng tươi sống hoặc chế biến trong phạm vi tỉnh An Giang phải tuân thủ các điều kiện trong quy định này và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2: Phạm vi áp dụng

1/ Gia súc, gia cầm giết mổ bao gồm: lợn, trâu, bò, dê, chó, gà, vịt, ngan, ngỗng, chim để làm thức ăn cho người, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Gia súc, gia cầm đem giết mổ phải khoẻ mạnh, được đưa đến từ nơi an toàn không mắc bệnh truyền nhiễm.

 2/ Cơ sở giết mổ bao gồm: Lò giết mổ, điểm giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện, thị, thành phố phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

 3/ Các lò, điểm giết mổ gia súc, gia cầm thuộc khu vực thị trấn, thị tứ, liên xã phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương.

Điều 3: Đánh giá tác động môi trường của cơ sở giết mổ

 Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu xây dựng cơ sở giết mổ để kinh doanh phải đăng ký kiểm tra vệ sinh thú y với cơ quan Thú y và phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường với cơ quan quản lý môi trường của địa phương. Trong phạm vi quản lý của mình cơ quan thú y, cơ quan quản lý môi trường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tác động môi trường và kiểm tra vệ sinh thú y tại các lò mổ, điểm giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định.

Điều 4: Đăng ký kinh doanh dịch vụ giết mổ

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc, gia cầm phải lập hồ sơ gởi đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện, thị thành phố đối với các hộ kinh doanh cá thể hoặc Phòng quản lý kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các doanh nghiệp để thẩm định. Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện.

Điều 5: Quy định chung về điều kiện giết mổ

1/ Việc giết mổ gia súc, gia cầm phải được tiến hành trong các cơ sở giết mổ. Việc đầu tư xây dựng các lò giết mổ, điểm giết mổ gia súc, gia cầm có thể dựa trên hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tuỳ theo tình hình thực tế tại địa phương.

Giao Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố xem xét nhu cầu thực tế của địa phương mà quy định cụ thể lò giết mổ, điểm giết mổ cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo các điều kiện đã được quy định tại Bản quy định này và có đủ lực lượng thú y để kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc giết mổ theo quy định hiện hành.

2/ Người có gia súc đem giết mổ phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thực phẩm trước khi đưa sản phẩm gia súc ra khỏi cơ sở giết mổ.

3/ Những trường hợp giết mổ phục vụ cho đám tiệc không mang tính kinh doanh thì chủ hộ chỉ báo với cán bộ thú y xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn mua và giám sát gia súc, gia cầm.

Điều 6: Quy hoạch khu vực giết mổ, quy mô về lò giết mổ, điểm giết mổ

1/ Quy hoạch khu vực giết mổ:

a) Chỉ được xây dựng lò, điểm giết mổ gia súc, gia cầm tại những vùng đã được quy hoạch. Địa điểm cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố quyết định và công bố.

b) Các lò giết mổ ở thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và các địa bàn khác đang nằm trong khu dân cư tạm thời vẫn hoạt động từ nay đến hết năm 2005. Trong thời gian này các chủ lò giết mổ phải tìm vị trí mới theo quy hoạch để di dời, đến hết năm 2005 thì các lò ở vị trí cũ phải chấm dứt hoạt động.

c) Tại các chợ trung tâm của các huyện, thị, thành phố tạm thời cho lập ở mỗi chợ một điểm giết mổ gia cầm do Ban Quản lý chợ chọn vị trí, sau khi thống nhất với cơ quan Thú y cùng cấp.

2/ Quy mô về lò giết mổ, điểm giết mổ:

a) Điểm giết mổ là khu vực giết mổ từ 10 con gia súc đến 30 con gia súc hoặc từ 100 con gia cầm đến 500 con gia cầm mỗi ngày.

b) Lò giết mổ là khu vực giết mổ trên 30 con gia súc hoặc trên 500 con gia cầm mỗi ngày.

Chương 2:

NHỮNG ĐIỀU KIỆN TRONG GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM

Điều 7: Điều kiện về người làm việc tại các cơ sở giết mổ

1/ Đối với người quản lý, công nhân (gọi chung là người làm việc) trong các cơ sở giết mổ: không mắc các bệnh truyền nhiễm và phải khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần tại cơ sở y tế, được Chi cục Thú y hướng dẫn về vệ sinh thú y trong giết mổ gia súc và chế biến sản phẩm gia súc.

2/ Người làm việc trong khu vực giết mổ phải được trang bị quần áo bảo hộ lao động, mũ, khẩu trang, giày, ủng, tạp dề bằng vật liệu dễ dàng vệ sinh tiêu độc và thích hợp với các mùa khí hậu trong năm.

Điều 8: Điều kiện về lò giết mổ gia súc

1/ Lò giết mổ phải được xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, riêng biệt trong khu quy hoạch chung của địa phương, xa khu dân cư và các công trình công cộng từ 100 mét trở lên, bảo đảm không gây tiếng ồn ảnh hưởng đến chung quanh.

2/ Lò giết mổ phải có tường rào bao quanh (tường gạch) cao từ 2m trở lên. Đường ra vào phải trải bê-tông chắc chắn và phải có hai đường riêng biệt để nhập gia súc và xuất sản phẩm gia súc.

3/ Đối với lò giết mổ có quy mô trên 30 con mỗi ngày phải có khu vực nuôi, nhốt, chứa thú sống chờ giết mổ riêng; khu vực giết mổ; khu khám thịt; khu làm lòng; khu xử lý thịt, phụ phẩm; khu giết mổ riêng đối với thú bệnh; khu xử lý chất thải, nước thải; khu vệ sinh… Phải có bệ để giết gia súc, trên bệ phải lát gạch không trơn trợt; nếu là giết mổ để xuất khẩu phải giết mổ treo.

4/ Vách tường của khu giết mổ, khu khám thịt, khu làm lòng phải lát gạch tráng men.

5/ Lò giết mổ phải trang bị đầy đủ phương tiện giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt và phụ phẩm theo quy mô của lò giết mổ. Phương tiện giết mổ được xử lý sạch trước và sau khi giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt hoặc phụ phẩm phải có nắp đậy, ráo nước.

6/ Phải có nguồn nước sạch, nước nóng đủ để rửa thiết bị, dụng cụ và để sử dụng khi giết mổ gia súc. Có hệ thống cống rãnh, bể chứa để xử lý chất thải, nước thải phải bảo đảm vệ sinh môi trường .

7/ Cơ sở giết mổ phải có cán bộ thú y xem xét tình trạng dịch bệnh gia súc trước khi đưa vào giết mổ. Gia súc đưa vào giết mổ phải khoẻ mạnh và phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y đối với gia súc nhập tỉnh; nếu là gia súc địa phương phải có giấy chứng nhận tiêm phòng của cơ quan thú y hoặc giấy xác nhận của cơ quan thú y về trang trại thực hiện tốt quy trình tiêm phòng.

Điều 9: Điều kiện về điểm giết mổ gia súc

1/ Điểm giết mổ gia súc phải ở nơi cao ráo, thoáng mát, riêng biệt trong khu quy hoạch chung của địa phương, xa khu dân cư và các công trình công cộng từ 50 mét trở lên. Đối với điểm giết mổ quy mô nhỏ, không nhất thiết phải có khu vực nuôi nhốt thú sống riêng nhưng phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

2/ Điểm giết mổ phải có rào lưới chung quanh cách biệt với các công trình hoặc nhà ở, diện tích đủ để bố trí các công đoạn giết mổ, tách biệt, hợp vệ sinh. Không sử dụng một phần nhà ở, kho chứa, xưởng sản xuất để làm điểm giết mổ.

3/ Nước sử dụng phải sạch, đủ dùng trong tất cả các khu của điểm giết mổ. Nước thải, chất thải phải qua xử lý trước khi đưa vào hệ thống thoát chung.

4/ Nền, tường trong điểm giết mổ phải phẳng, không thấm nước, dễ thoát nước, thuận tiện vệ sinh tiêu độc. Phải có bệ được lát gạch không trơn trợt để giết mổ gia súc, không được giết mổ trên nền.

5/ Điểm giết mổ phải có cán bộ thú y xem xét tình trạng dịch bệnh trước khi đưa vào giết mổ. Gia súc đưa vào giết mổ phải khoẻ mạnh xuất phát từ vùng an toàn bệnh, nếu là gia súc ở ngoài tỉnh phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thú y của tỉnh xuất.

Điều 10: Điều kiện về cơ sở giết mổ gia cầm

Cơ sở giết mổ gia cầm phải bố trí tại nơi sạch sẽ. Nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ, kho bảo quản ... phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh, không bị ảnh hưởng của khói, bụi và các nhân tố độc hại khác. Lối ra vào nhà xưởng giết mổ, chế biến phải có hố sát trùng bằng hóa chất (theo hướng dẫn của Chi cục Thú y), nơi vệ sinh tắm rửa và thay quần áo cho người giết mổ, đủ nước sạch dùng để giết mổ, hệ thống xử lý nước thải, nơi xử lý nước thải rắn như lông, phân ... và phải bố trí xa nơi giết mổ, chế biến, chuồng nuôi nhốt gia cầm.

Điều 11: Các quy định cấm

1/ Cấm các hành vi tiêm nước, bơm nước, bôi phẩm màu công nghiệp và các hoá chất có độc tố vào gia súc và sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm.

2/ Cấm giết mổ gia súc không đúng nơi quy định và các trường hợp giết mổ này được xem là giết mổ lậu.

3/ Cấm bán các loại thịt, sản phẩm từ thịt chưa qua kiểm tra vệ sinh thú y.

4/ Cấm sử dụng các loại thịt hư hỏng, nhiễm bệnh hoặc không qua kiểm dịch để chế biến món ăn tại các tiệm, quán ăn.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

1/ Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tiến hành quy hoạch, quy định cụ thể các lò, điểm giết mổ trên địa bàn để cho các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.

2/ Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các điểm giết mổ và kiểm tra xử lý các hộ, tổ chức giết mổ gia súc. gia cầm bất hợp pháp trên địa bàn.

Điều 13: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm

Chỉ đạo cơ quan thú y bố trí đủ cán bộ kiểm dịch tại các cơ sở giết mổ đủ điều kiện đăng ký hoạt động theo Quy định này; kiểm tra các lò và điểm giết mổ đảm bảo các điều kiện theo quy định; kiểm tra quy trình giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y; kiểm tra cán bộ thú y trực tiếp kiểm soát giết mổ để đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ.

Điều 14: Sở Thương Mại và Du lịch có trách nhiệm

 Rà soát các nơi bán thịt và sản phẩm chế biến từ thịt tại các địa phương, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Nông nghiệp & PTNT, Công an tỉnh lập đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên kiểm tra thị trường về lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn tỉnh.

Điều 15: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh giết mổ

1/ Đối với tổ chức, cá nhân đang kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định. Nếu các điều kiện kiểm tra chưa đạt phải ngừng kinh doanh để bổ sung, nếu bổ sung mà tiếp tục không đạt thì thu hồi giấy phép kinh doanh.

2/ Tổ chức, cá nhân mới ra kinh doanh sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành chỉ được phép hoạt động kinh doanh khi có đủ điều kiện đã quy định tại Bản quy định này.

3/ Đến hết năm 2005 các lò mổ đã có trước đây phải di dời về các khu vực giết mổ theo quy hoạch đã được UBND huyện, thị, thành phố xác định và công bố.

Điều 16: Xử lý vi phạm

1/ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc, gia cầm vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh giết mổ, tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

2/ Thịt gia súc, gia cầm không qua kiểm dịch thú y đưa ra lưu thông trên thị trường khi phát hiện phải được xử lý theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

 

 

T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên

           

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 221/2005/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu221/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/02/2005
Ngày hiệu lực16/02/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 221/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 221/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn lưới điện cao theo Nghị định 54/1999/NĐ-CP


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 221/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn lưới điện cao theo Nghị định 54/1999/NĐ-CP
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu221/2005/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Hoàng Việt
                Ngày ban hành01/02/2005
                Ngày hiệu lực16/02/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 221/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn lưới điện cao theo Nghị định 54/1999/NĐ-CP

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 221/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn lưới điện cao theo Nghị định 54/1999/NĐ-CP

                        • 01/02/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 16/02/2005

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực