Quyết định 221-CP

Quyết định 221-CP năm 1981 về việc chế độ thu chênh lệch giá và chi bù giá do Hội đồng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 221-CP chế độ thu chênh lệch giá ,chi bù giá


HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 221-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1981

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 221-CP NGÀY 29-5-1981 VỀ CHẾ ĐỘ THU CHÊNH LỆCH GIÁ VÀ CHI BÙ GIÁ

Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp 23 tháng 5 năm 1981 về việc tiếp tục cải tiến công tác phân phối, lưu thông;
Để tăng cường quản lý kinh tế, tài chính, bảo đảm tập trung vào ngân sách Nhà nước nguồn thu về chênh lệch giá bán các loại vật tư, hàng hoá, bảo đảm kịp thời cấp bù giá các mặt hàng bán cung cấp theo định lượng; bảo đảm chi về phụ cấp lương và các khoản tăng chi của ngân sách Nhà nước do tác động của chính giá và phụ cấp lương;
Theo đề nghị của đồng chí bộ trưởng Bộ Tài chính và tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước;
Hội đồng Chính phủ quyết định nguyên tắc và nội dung chế độ thu chênh lệch giữa giá hàng bán giá cao và bù giá các mặt hàng mua theo giá thoả thuận đưa vào bán theo giá cung cấp (dưới đây gọi tắt là thu chênh lệch giá và chi bù giá) như sau:

1. Các khoản thu về bán giá cao và chi về bù giá đều phải được thể hiện đầy đủ trong kế hoạch thu chi ngân sách Nhà nước hàng năm, hàng quý, hàng tháng.

Theo chính sách giá và phụ cấp lương được điều chỉnh, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ liên quan tính toán điều chỉnh lại ngân sách Nhà nước năm 1981 trình Hội đồng Chính phủ xét và quyết dịnh.

2. Đối với các loại tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng bán giá cao, trong khi chưa xác định lại giá bán buôn hàng nhập, giá bán buôn vật tư và giá bán buôn công nghiệp thì các khoản thu về chênh lệch giá tập trung phần lớn vào ngân sách Nhà nước ở khâu bán buôn (thương nghiệp và vật tư cấp I) và một phần ở khâu bán lẻ (thương nghiệp và vật tư cấp II) do địa phương chỉ đạo linh hoạt trong phạm vi trong khu vực kinh tế quốc doanh.

3. Việc bù giá các mặt hàng mua theo giá thoả thuận hay giá chỉ đạo đưa vào bán cung cấp theo định lượng cho các lực lượng vũ trang, công nhân, viên chức và một số đối tượng khác theo giá cung cấp, dù là hàng mua tại địa phương, mua của tỉnh khác, hay do cấp I điều về đều thực hiện ở khâu thương nghiệp cấp II và do cơ quan tài chính tỉnh, thành phố trực tiếp bù.

Cơ quan tài chính địa phương cấp bù giá cho đơn vị thương nghiệp cấp I theo kế hoạch bù giá hàng tháng, và thanh toán theo quyết toán hàng quý.

Việc cấp bù giá những mặt hàng bán cung cấp phải căn cứ vào định lượng, mức giá và đối tượng cung cấp do Chính phủ quy định.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn thu cho các địa phương để đáp ứng kịp thời các khoản bù giá phát sinh hàng tháng ở từng tỉnh, thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc tập trung các nguồn thu và việc cấp bù giá cho thương nghiệp cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán kịp thời và chính xác; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xác định lại mức vốn lưu động của các tổ chức kinh doanh cho phù hợp với chính sách giá mới.

5. Ngân sách Nhà nước căn cứ vào kế hoạch thu chênh lệch giá và chi bù giá của cơ quan tài chính và cơ quan kinh doanh, có trách nhiệm tổ chức tập trung nhanh nguồn thu bán hàng (trong đó có nguồn thu về chênh lệch giá) và kịp thời bảo đảm vốn kinh doanh cho các đơn vị cơ sở, thúc đẩy các đơn vị hạch toán kinh tế tốt, thực hiện đúng chế độ thu, chi tiền mặt.

6. Từng Bộ, từng ngành và từng tỉnh, thành phố, hàng năm, hàng quý (có chia ra tháng) phải lập kế hoạch về các khoản thu chênh lệch giá và chi bù giá.

Bộ Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc tính toán, đối chiếu giữa kế hoạch của các ngành và kế hoạch của các địa phương, tổng hợp thành kế hoạch thu chênh lệch giá và chi bù giá chung trong Ngân sách Nhà nước.

7. Đối với những khoản thu chênh lệch giá và chi bù giá phát sinh trong năm 1980 và 5 tháng đầu năm 1981, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, các Bộ có liên quan và chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra bảo đảm tập trung nhanh các khoản thu chênh lệch giá còn đọng ở các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở, đồng thời chi bù giá kịp thời, bảo đảm vốn hoạt động cho các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh doanh; nếu gặp khó khăn về vốn mà Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước không tự giải quyết được thì báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ quyết định.

8. Bộ Tài chính cùng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các Bộ liên quan ra thông tư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ thu chênh lệch giá và chi bù giá theo quyết định này.

9. Quyết định này thi hành bắt đầu từ tháng 6 năm 1981. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

Tố Hữu

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 221-CP

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 221-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/05/1981
Ngày hiệu lực 01/06/1981
Ngày công báo 30/06/1981
Số công báo Số 3
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 221-CP

Lược đồ Quyết định 221-CP chế độ thu chênh lệch giá ,chi bù giá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 221-CP chế độ thu chênh lệch giá ,chi bù giá
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 221-CP
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Tố Hữu
Ngày ban hành 29/05/1981
Ngày hiệu lực 01/06/1981
Ngày công báo 30/06/1981
Số công báo Số 3
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 221-CP chế độ thu chênh lệch giá ,chi bù giá

Lịch sử hiệu lực Quyết định 221-CP chế độ thu chênh lệch giá ,chi bù giá

  • 29/05/1981

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/06/1981

    Văn bản được đăng công báo

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 01/06/1981

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực