Nội dung toàn văn Quyết định 225-CT nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225-CT | Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ kết luận của cuộc họp Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng ngày 20-4-1989 và Nghị định số 112-HĐBT ngày 29-8-1989 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Xét yêu cầu của việc chuyển hẳn ngành Hàng không dân dụng sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thành lập Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở tài sản của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam hiện nay. Tên tắt là Hàng không Việt Nam (tiếng Anh là Vietnam airlines). Tổng Công ty là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng. Trụ sở đặt tại Hà Nội.
Điều 2. Tổng Công ty được tổ chức theo Điều lệ Liên hiệp xí nghiệp quốc doanh ban hành theo Nghị định số 27-HĐBT ngày 22-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
Tổng Công ty là đơn vị hạch toán toàn ngành về vận tải và các dịch vụ đồng bộ. Các xí nghiệp thành viên trong Tổng Công ty thực hiện hạch toán độc lập.
Tổng Công ty và các xí nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân, được quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính; được Nhà nước đầu tư và được quyền vay vốn trong nước, ngoài nước và kinh doanh có hiệu quả để hoàn trả các vốn và có lãi; được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước.
Điều 3. Tổng Công ty Hàng không Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và hàng năm cho toàn Tổng Công ty; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh (nếu có) hoặc đơn hàng Nhà nước giao cho và hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, các cơ quan trong nước và ngoài nước.
2.Trên cơ sở quy hoạch của ngành và phương án sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp thành viên, lập phương án đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất, huy động mọi nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có không ngừng tăng thêm giá trị tài sản cố định và làm đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
4. Điều hoà, phối hợp các phương tiện, thiết bị, vật tư, tiền vốn, lao động giữa các xí nghiệp thành viên để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất chính trên cơ sở tôn trọng lợi ích vật chất của các xí nghiệp đó.
5. Phổ biến và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, bảo đảm an toàn, chất lượng và hiệu quả.
6. Là lực lượng dự bị động viên của quốc phòng.
Điều 4. Tổng Công ty hàng không Việt Nam do một Tổng giám đốc phụ trách và hai Phó Tổng giám đốc chuyên trách giúp việc. Tổng Giám đốc Tổng công ty do Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng. Các Phó Tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị, Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không bổ nhiệm. Tổng Công ty có bộ máy gián tiếp gọn nhẹ.
Các xí nghiệp thành viên của Tổng Công ty gồm các xí nghiệp vận tải (trong đó bao gồm xưởng sửa chữa máy bay), xí nghiệp cung ứng vật tư, xí nghiệp dịch vụ ăn uống, xí nghiệp dịch vụ các sân bay... tuỳ theo tình hình thực tiễn và sự phát triển trong từng giai đoạn mà tổ chức cho phù hợp, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Giám đốc xí nghiệp thành viên Tổng Công ty do Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của tập thể xí nghiệp.
Tất cả các chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên Tổng Công ty hàng không Việt nam thực hiện như tổ chức sản xuất kinh doanh Nhà nước, không áp dụng chế độ của quân đội.
Điều 5. Căn cứ Quyết định này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam soạn thảo quy chế về mối quan hệ chỉ đạo của Tổng cục đối với Tổng Công ty để ban hành sau khi đã được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.
Điều 6. Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty hàng không Việt Nam, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |