Quyết định 225/QĐ-UBND

Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

Quyết định 225/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ đã được thay thế bởi Quyết định 615/QĐ-UBND mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội và được áp dụng kể từ ngày 31/12/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 225/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 225/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 14 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Bãi bỏ Quyết định số 97/QĐ-CTUBND ngày 13/01/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nâng mức trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho các đối tượng xã hội và các văn bản có liên quan trái với Quyết định này.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ này ký./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Bình

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định các mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Chương II, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 2. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số 1); Khi Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng thì mức chuẩn của Quy định này được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.

Điều 3. Các quy định khác không quy định trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và các văn bản khác hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương II

MỨC TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN

Điều 4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, cho đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý và đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý như sau:

1 Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

1

a. Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;

b. Người cao tuổi:

- Người cao tuổi (từ đủ 60 -> 84 tuổi) cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo;

c. Người từ 85 tuổi trở lên: Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội;

d. Người tàn tật: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo;

đ. Người đơn thân đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi;

1,0

120

2

a. Trẻ em dưới 18 tháng tuổi, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.

b. Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

-Trẻ em mồ côi cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo.

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;

c. Người cao tuổi:

- Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng.

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc diện hộ nghèo.

d. Người tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.

đ. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

e. Người đơn thân thuộc diện hộ gia đình nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

1,5

180

3

a. Trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

b. Người tàn tật nặng không tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo;

c. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.

d. Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ;

đ. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

2,0

240

4

a. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi;

b. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

2,5

300

5

a. Gia đình và người nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

b. Hộ gia đình có 3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ

3,0

360

6

Hộ gia đình có 4 người trở lên tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ

4,0

480

2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

1

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 6, Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội

2,0

240

3. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

1

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên

- Người cao tuổi.

- Người tàn tật nặng.

2,0

240

2

- Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi.

- Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

- Người tâm thần mãn tính

- Người bị nhiễm HIV/AIDS

2,5

300

Điều 5. Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, các đối tượng nêu tại các khoản 1 , 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng nêu tại khoản 7; người tàn tật trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại Điều 4 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:

1. Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 2.000.000 đồng/người. Riêng đối tượng ở các Trung tâm bảo trợ xã hội được hỗ trợ 2.500.000 đồng/người (trong đó xây vỏ mộ 500.000 đồng, hỗ trợ mai táng 2.000.000 đồng)

3. Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý, ngoài các khoản trợ giúp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được:

a. Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày:

- Quần áo dài (pizama): 1 bộ/năm

- Quần áo ngắn: 2 bộ/năm

- Áo lạnh: 1 chiếc/3 năm

- Mũ len (hỗ trợ cho người cao tuổi và trẻ em dưới 6 tuổi): 1 cái/3 năm

- Dép: 2 đôi/ năm

- Khăn mặt: 2 cái/lnăm

- Chiếu: 1 chiếc/năm

- Mùng: 1 cái/3 năm

- Mền đơn: 1 cái/4 năm

- Bàn chải: 3 cái/năm

- Kem đánh răng ( loại 200 gram/ống): 2 ống/năm

- Xà bông giặt: 1,5 kg/năm

- Xà bông tắm: 4 bánh/năm

- Dầu gội đầu (chai 500 ml): 2 chai/năm

b.Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 150.000 đồng/người/năm;

c. Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ bằng 15% mức chuẩn trợ cấp xã hội.

Điều 6. Hỗ trợ tiền, ăn thêm 09 ngày lễ, tết trong năm (4 ngày Tết âm lịch, ngày 30/4, ngày 1/5, Quốc khánh 2/9, giỗ Tổ Hùng Vương và Tết Dương lịch) cho các đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên có mặt thực tế tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với mức hỗ trợ bằng 25% mức chuẩn trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ.

Chương III

MỨC TRỢ GIÚP ĐỘT XUẤT

Điều 7. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất đối với các đối tượng quy định tại Điều 6

Nghị định số 67/2007/NĐ-CP như sau:

1. Đối với hộ gia đình:

a. Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;

b. Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;

c. Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;

d. Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000đồng/hộ.

đ. Hộ có tàu thuyền bị chìm, trôi mất tích, vỡ nát: 5.000.000 đ/ tàu thuyền.

2. Cá nhân:

a. Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;

b. Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;

c. Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

d. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 2.000.000 đồng.

Điều 8. Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích, hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có tàu thuyền bị chìm, trôi mất trắng, hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ cấp nêu tại Điều 7 Quy định này, được xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến khi hộ thoát khỏi diện nghèo:

1. Miễn hoặc giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề.

2. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước.

3. Được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.

Điều 9. Đối với những gia đình thuộc diện hộ khó khăn, hộ nghèo bị bệnh nan y hoặc bị tai nạn, rủi ro (trong vùng cư trú trên địa bàn tỉnh) phải điều trị dài ngày tại các bệnh viện, chi phí tốn kém được xem xét quyết định trợ cấp đột xuất, cụ thể:

- UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định cứu trợ đột xuất cho các đối tượng này với mức: từ 1.000.000 đồng/người trở xuống.

- UBND tỉnh xem xét, quyết định trợ cấp đột xuất cho các đối tượng này với mức: trên 1.000.000 đồng/người.

Chươnc IV

KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 10.

1. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Nguồn kinh phí cứu trợ đột xuất:

- Ngân sách cấp huyện, xã trợ cấp đột xuất cho các đối tượng trợ cấp xã hội trên địa bàn theo phân cấp quản lý ngân sách;

- Nguồn trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ (từ ngân sách tỉnh, nguồn đóng góp và nguồn hỗ trợ của Trung ương).

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các ngành, các cấp.

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội, có trách nhiệm:

- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai của các địa phương, tổng hợp, đề xuất mức hỗ trợ từ ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

- Hướng dẫn việc miễn giảm học phí học nghề cho học sinh thuộc diện bảo trợ xã hội .

2. Sở Y tế: Có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận tình trạng bệnh tật của người tàn tật, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và người bị thương do thiên tai gây ra để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc diện bảo trợ xã hội theo Quy định này.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai để hướng dẫn tổ chức thực hiện việc cứu trợ đột xuất.

5. Sở Tài chính: Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trợ giúp xã hội cho các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.

- Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Quy định này.

- Chỉ đạo Phòng Lao động thương binh xã hội và các Phòng chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.

- Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Quy định này.

- Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.

7. Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình: Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Quy định này.

8. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh và các tổ chức Hội, Đoàn thể: Tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên quyên góp giúp đỡ các đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là nạn nhân do thiên tai gây ra; giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 225/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu225/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/04/2008
Ngày hiệu lực14/04/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/12/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 225/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 225/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 225/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu225/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýNguyễn Thị Thanh Bình
                Ngày ban hành14/04/2008
                Ngày hiệu lực14/04/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/12/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 225/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 225/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ