Quyết định 2257/QĐ-UBND

Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2005 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương đến năm 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 2257/QĐ-UBND Chương trình thực hiện chiến lược phát triển thanh niên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HẢI DƯƠNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2257/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 30 tháng 05 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 và Quyết định số 33/2004/QĐ-TTg ngày 9/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2004 - 2005;

Xét đề nghị của Ban Thường vụ Tnh đoàn và Ủy ban Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Hải Dương tại Tờ trình số 01/TT-UBH ngày 10/5/2005;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương đến năm 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động phát triển thanh niên).

Điều 2. Giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên:

1. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội LHTN Việt Nam tỉnh:

- Là cơ quan thường trực thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên, có trách nhiệm phối hợp với các ngành thành viên trong Ban chỉ đạo tham mưu cho Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng các dự án thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên; tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên;

- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương đến năm 2010;

- Xây dựng Chương trình hành động của Đoàn thanh niên, Hội LHTN thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên giai đoạn (2005 - 2010), trước mắt là giai đoạn 2005 - 2008;

- Tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển thanh niên;

- Chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, Hội ở cơ sở vững mạnh, làm nòng cốt phát triển phong trào "Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", Tham mưu với UBND tỉnh về việc tăng cường mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, chú trọng thanh niên lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò của thanh niên trong thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục lý luận chính trị, Chương trình giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho Đoàn viên, Hội viên thanh niên; tăng cường các hoạt động giáo dục, phổ biến pháp luật cho thanh niên;

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên giai đoạn 2 (2008 - 2010);

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư xây dựng kế hoạch theo dõi, kiểm tra, giám sát Chương trình hành động phát triển thanh niên;

- Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình hành động phát triển thanh niên theo các giai đoạn thực hiện cụ thể.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết, hoạt động theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình và triển khai các dự án cụ thể khác trong Chương trình hành động phát triển thanh niên;

- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở, ban ngành, địa phương và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch Đầu tư, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách tài chính, hướng dẫn sử dụng kinh phí để thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm theo đề án quy hoạch mạng lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp và tư nhân tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho thanh niên, tham gia đưa lao động đi làm việc có thi hạn ở nước ngoài;

- Phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên (LHTN) Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh và các ngành liên quan tổ chức thường xuyên các phong trào, hoạt động rèn luyện tay nghề, thi tay nghề,... để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; tăng cường thông tin về thị trường lao động tạo điều kin thuận lợi cho thanh niên tìm kiếm việc làm;

- Ưu tiên vốn vay giải quyết việc làm cho đối tượng là lao động trẻ; tạo điều kiện cho Đoàn, Hội LHTN tham gia đẩy mạnh phòng chống tệ nạn xã hội trong thanh niên.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Củng cố các trung tâm khuyến nông, tăng cường phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đẩy mạnh việc dạy nghề, phổ biến, chuyển giao công nghệ cho thanh niên nông thôn, hướng dẫn thanh niên nông thôn ứng dụng công nghệ sinh học trong sn xuất và đời sống; triển khai thực hiện một sdự án sản xuất lương thực - thực phẩm áp dụng công nghệ mới; phát hiện và nhân rộng các mô hình thanh niên sản xuất, kinh doanh giỏi trong lĩnh vực nông nghiệp.

6. Sở Khoa học Công nghệ:

Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các ngành có liên quan phát động rộng rãi phong trào "Sáng tạo trẻ" trong thanh niên; đẩy mạnh việc động viên, định hướng, tạo điều kiện cho thanh niên phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và nghiên cứu khoa học; khuyến khích, hướng dẫn các Doanh nghiệp trẻ và thanh niên đi đầu trong việc xây dựng hệ thống quản lý, chất lượng, thương hiệu hàng hóa và dịch vụ.

7. Sở Văn hóa - Thông tin:

- Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa trong thanh niên; đẩy mạnh cuộc vận động "Tuổi trẻ sống đẹp", tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động "Cưới văn minh tiết kiệm" và "Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở" trong thanh niên;

- Tham mưu, đề xuất phương án đầu tư phương tiện, trang thiết bị văn hóa cho cơ sở, xây dựng các điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi, đặc biệt là các xã khó khăn.

8. Sở Bưu chính viễn thông:

Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội chuyên trách ở các cấp, từng bước phổ cập tin học cho thanh niên, chú trọng đối tượng thanh niên học sinh, thanh niên công nhân viên chức; đẩy mạnh các hoạt động như: Hội thi "tin học trẻ", "sáng tạo phần mềm tin học", phối hợp cùng tổ chức triển khai Dự án "Phổ cập tin học, ngoại ngữ và nối mạng tri thức cho thanh niên".

9. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các sở, ban ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;

- Phối hợp với Đoàn thanh niên đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, nhất là giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đạo đức, lối sống, nếp sống lành mạnh, trong sáng cho thanh niên;

- Phối hợp chỉ đạo giáo dục về An toàn giao thông (ATGT), đấu tranh đẩy lùi và thanh toán tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong nhà trường;

- Triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Chính phủ đối với cán bộ Đoàn, Hội, Đội trong trường học.

10. Sở Thể dục Thể thao:

- Chủ trì Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các ngành liên quan đẩy mạnh phong trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong cán bộ, đoàn viên, thanh niên;

- Tiến hành rà soát, đánh giá hệ thống sân bãi phục vụ hoạt động thể dục thể thao ở các cấp, nghiên cứu xây dựng đề xuất cơ chế khuyến khích, huy động nguồn lực xây dựng sân bãi tập luyn thể dục thể thao ở cơ sở;

- Tổ chức các giải thể thao dành riêng cho thanh thiếu niên từ cơ sở đến tỉnh;

- Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Sở văn hóa Thông tin, Đài Phát thanh Truyền hình (PTTH) tỉnh tổ chức giải bóng đá "Cúp truyền hình thanh niên" truyền thống và các giải thể thao khác.

11. Sở Y tế:

Chủ trì phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các ngành liên quan cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng chống HIV/AIDS trong thanh niên; đặc biệt đẩy mạnh công tác truyền thông, để thay đổi nhận thức và hành vi của thanh niên về phòng chống HIV/AIDS, hạn chế tối đa số thanh niên bị nhiễm HIV.

12. Công an tỉnh:

Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh triển khai có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 02 giữa Bộ công an và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên; Tăng cường đấu tranh bảo vệ thanh thiếu niên trước mọi âm mưu, hành vi phá hoại, chia rẽ, lôi kéo, gây rối của các phần tử xấu.

13. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích tài năng trẻ, các đội hình thanh niên tình nguyện; chế độ phụ cấp cho cán bộ làm công tác Hội LHTN từ tỉnh tới cơ sở.

14. Sở Giao thông Vận tải:

Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh triển khai hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 124 giữa Trung ương Đoàn và Ủy ban Quốc gia về ATGT, phát huy vai trò của thanh niên trong việc tham gia giữ gìn trật tự ATGT; Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, giáo dục cho thanh thiếu niên về ATGT, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATGT; Tư vấn, hỗ trợ Đoàn thanh niên tham gia đảm nhận các dự án phát triển giao thông nông thôn, miền núi.

15. Sở Tư pháp:

Phối hợp với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Công an và Hội Luật gia để tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật gắn trực tiếp với thanh thiếu niên, nhằm từng bước hình thành lối sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

16. UBND các huyện, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các mục tiêu Chương trình hành động phát triển thanh niên đến năm 2010 và tham mưu với cấp ủy Đảng đưa Chương trình hành động phát triển thanh niên đến năm 2010 vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, thành phố và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn, Hội cùng cấp; chỉ đạo chính quyền cơ sở và các ban ngành đoàn thể cấp huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động phát triển thanh niên; kiểm tra việc thực hiện, tiến hành sơ kết giai đoạn 1 vào năm 2007; tiếp tục xây dựng Kế hoạch phát triển thanh niên giai đoạn 2 (2008 - 2010); hàng năm có báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên của huyện, thành phố về Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

17. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên trong phạm vi hoạt động của mình.

18. Đề nghị các Ban của Đảng nghiên cứu, tham mưu với Tỉnh ủy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc triển khai thực hiện Chương trình hành động phát triển thanh niên, nhất là việc quán triệt ý nghĩa, nội dung Chương trình hành động phát triển thanh niên trong các cấp ủy Đảng và Đảng viên toàn tỉnh; Phối hợp với Đoàn thanh niên đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội và thanh niên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng UBND tỉnh, Bí thư Tỉnh Đoàn, Chủ tịch Hội LHTN tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
-
Ban Bí thư TƯ Đoàn;
- TT Tnh ủy;
- TT HĐND;
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-
Như điều 3;
-
Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN HẢI DƯƠNG ĐẾN 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định s2257/QĐ-UBND ngày 30/5/2005)

Thực hiện Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 29 tháng 04 năm 2003 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010; Quyết định số 33/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 03 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2004 - 2005;

Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương, Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương đến 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động phát triển thanh niên).

Phần thứ nhất.

TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY

1. Tình hình thanh niên Hải Dương

Toàn tỉnh hiện nay có gần 57 vạn thanh niên trong độ tuổi (15-35), chiếm 34,5% dân số và trên 51% lực lượng lao động xã hội; trong đó thanh niên nông thôn chiếm 39%, thanh niên CNVC và lực lượng vũ trang chiếm 23%, thanh niên học sinh, sinh viên chiếm 29%, thanh niên đô thị chiếm 8%, thanh niên dân tộc, thanh niên tôn giáo chiếm 1%.

Trong những năm đầu của thế kỷ 21, cùng với sự phát triển toàn diện của quê hương, diện mạo của lớp thanh niên Hải Dương trong thi kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dần được định hình và khẳng định; tính tích cực chính trị xã hội của thanh niên được nâng lên, thanh niên ngày càng xác định rõ trách nhiệm đối với quê hương, đất nước và cộng đồng. Cùng vi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp, dịch vụ và thương mại; sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài đã tác động tích cực đến việc hình thành nên những phẩm chất mới của thanh niên Hải Dương; học vấn, chuyên môn, tay nghề, ý thức tôn trọng pháp luật, tác phong làm việc công nghiệp, tinh thần vượt khó vươn lên học tập, không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, quyết chí lập thân, lập nghiệp từng bước được nâng cao; thanh niên ngày càng chủ động, tự tin, sáng tạo hơn, nhậy bén trong tiếp cận công nghệ mới, nhạy cảm với tình hình trong nước và quốc tế.

Tuy nhiên, thanh niên Hải Dương hiện nay đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trên bước trưởng thành. Khó khăn lớn nhất của thanh niên là vấn đề nghề nghiệp, việc làm và thu nhập; nhiều thanh niên đi làm ăn xa, thu nhập không ổn định và dễ mắc các tệ nạn xã hội. Số lao động trẻ làm việc trong các doanh nghiệp có tay nghề cao chưa nhiều, chủ yếu vẫn là lao động cơ bắp, thu nhập thấp, điều kiện làm việc và chính sách cho người lao động còn hạn chế. Thể trạng, tầm vóc cơ thể của thanh niên Hải Dương còn thấp so với thanh niên các nước trong khu vực, chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp, số lượng và tỷ lệ thanh niên nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS có chiều hướng gia tăng. Điều kiện vui chơi, giải trí lành mạnh và phát triển thể lực cho thanh niên còn thiếu thốn.

2. Công tác thanh niên của tỉnh hiện nay

Trong những năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền trong toàn tỉnh đã tích cực triển khai các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên. UBND tỉnh đã quan tâm đầu tư để giải quyết việc làm, vui chơi giải trí, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp và thể lực cho thanh niên; tăng cường đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất cho các hoạt động của Đoàn, Hội và thanh niên. Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các sở, ban ngành, đoàn thể đối với Hội LHTN Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có tính hiệu quả hơn trước, xã hội hóa công tác thanh niên từng bước được đẩy mạnh.

Tuy nhiên công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh chưa có cơ chế tổng thể; hoạch định chiến lược phát triển và xây dựng các chương trình phát triển kinh tế xã hội chưa thật sự quan tâm đến việc tạo môi trường và điều kiện cho thanh niên phát huy vai trò xung kích, để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành. Chưa có cơ chế phối hợp hành động một cách chặt chẽ và hiệu quả giữa chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể với Hội LHTN Việt Nam và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Do vậy, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội nhằm tạo nguồn lực chăm lo công tác thanh niên.

3. Dự báo trong những năm tới

Tình hình thanh niên Hải Dương sẽ có những biến đổi sâu sắc. Thanh niên tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động xã hội; cơ cấu thanh niên trong các khu vực ngành nghề có sự biến đổi theo hướng tăng nhanh ở các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm nhanh ở các ngành nông nghiệp, ngày càng có nhiều thanh niên đến làm việc ở các khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp tạo nên một đội ngũ thanh niên công nhân đông đảo, cơ cấu thanh niên ở đô thị và các khu dân cư tập trung tăng nhanh, bên cạnh đó số thanh niên đi làm ăn xa, thanh niên đi du học và lao động ở nước ngoài có xu hướng tăng. Cùng với sự mở rộng quy mô giáo dục, đào tạo, số lượng học sinh, sinh viên trong các trường dạy nghề và cao đẳng sẽ tăng cao. Tiếp tục có sự phân hóa về học vấn, thu nhập, điều kiện hưởng thụ văn hóa và mức sống của thanh niên. Thanh niên tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như nghề nghiệp, việc làm, tệ nạn xã hội, nhất là trình độ và năng lực để đáp ứng trước yêu cầu của thi kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Phần thứ hai.

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN

I. MỤC TIÊU CHUNG

Mục tiêu của Chương trình hành động phát triển thanh niên Hải Dương đến năm 2010 là: Nâng cao bản lĩnh chính trị và đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực khoa học và công nghệ; phát triển toàn diện nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy tốt vai trò xung kích, sáng tạo, tình nguyện của thanh niên trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi đầu thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ

Chương trình chiến lược phát triển thanh niên Hải Dương đến năm 2010 được xây dựng theo 5 chương trình cụ thể như sau:

Chương trình 1: Giải quyết việc làm; hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp.

Mục tiêu:

1. Tạo việc làm mới cho từ 1,5 đến 2 vạn thanh niên trong 1 năm và đạt 75% số lao động được giải quyết việc làm, giảm tỷ lthất nghiệp ở đô thị xuống 4,5%, nâng thi gian lao động trong năm của thanh niên nông thôn lên 85% vào năm 2010.

2. Đến 2010 thu hút 8 đến 10 vạn lao động trẻ vào các khu công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đưa 10% thanh niên đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Hàng năm 80% thanh niên khu vực nông thôn, 70% thanh niên khu vực đô thị được hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, 50% số thanh niên được giới thiệu việc làm.

3. Đến năm 2010, đạt tỷ lệ 60% lao động trẻ được đào tạo nghề, 80% thanh niên nông thôn được hướng dẫn áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

4. Hàng năm hệ thống Ngân hàng dành nguồn vốn ưu đãi cho thanh niên vay vốn lập nghiệp theo dự án.

5. Thành lập quĩ "Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp" nhằm khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất mới hiệu quả, hỗ trợ các thanh niên có hoàn cảnh khó khăn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động thương binh và xã hội

- Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn - Hội LHTN tỉnh, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính, hệ thống Ngân hàng, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Chương trình 2: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên, đào tạo nguồn nhân lực trẻ.

Mục tiêu:

1. Hàng năm 100% thanh niên học sinh THPT được hướng nghiệp, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, đến năm 2010 hoàn thành phổ cập THPT, 20% thanh niên có trình độ THCN, 30% học sinh được học nghề (từ 3 tháng trở lên).

2. Đến năm 2010,100% thanh niên học sinh khu vực đô thị, 80% thanh niên học sinh khu vực nông thôn, 100% thanh niên công nhân viên chức được đào tạo tin học văn phòng và một ngoại ngữ ở trình độ A.

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và đào tạo

- Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn - Hội LHTN tỉnh, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở Bưu chính - viễn thông, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Chương trình 3: Phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển của thanh niên.

Mục tiêu:

1. Đến năm 2010, 100% thanh niên học sinh, sinh viên, 80% thanh niên đô thị, 80% thanh niên nông thôn, 100% thanh niên công nhân, viên chức được tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, 100% xã phường có câu lạc bộ pháp luật thanh niên, 12/12 huyện thành phố có văn phòng tư vấn pháp luật miễn phí cho thanh niên.

2. Đến năm 2006, 50% số thanh niên nghiện ma túy, đến năm 2010, 90% số thanh niên nghiện ma túy được cai nghiện tập trung tại trung tâm ít nhất 1 lần, hàng năm giảm tỷ lệ nghiện và tái nghiện xuống 3%.

- Cơ quan đồng chủ trì: Sở Lao động thương binh và xã hội - Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn - Hội LHTN tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế.

Chương trình 4: Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống, nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần cho thanh niên.

Mục tiêu:

1. Đến hết 2005, tổ chức cho 100% đoàn viên, 90% hội viên học tập 6 bài lý luận chính trị cơ bản và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.

2. Đến năm 2010 thu hút 100% đoàn viên, hội viên và ít nhất 50% thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại cộng đồng. Giảm thiểu tình trạng thanh niên vi phạm trật tự công cộng, an toàn giao thông.

3. Đến năm 2010, 100% các huyện thành phố có trung tâm văn hóa thể thao thanh thiếu nhi, 100% xã phường có điểm hoạt động thanh thiếu nhi, 100% các trường học THCS và THPT có sân bãi hoặc nhà đa năng phục vụ cho việc tập luyện TDTT của thanh niên.

4. Đến năm 2010, chiều cao trung bình của thanh niên Hải Dương được cải thiện bằng mức trung bình toàn quốc, tỷ lệ thanh niên thường xuyên tập luyện TDTT rèn luyện thân thể đạt 35%.

5. 100% thanh niên khu vực đô thị, 80% thanh niên khu vực nông thôn được tuyên truyền về cách phòng, tránh lây nhiễm HIV/AIDS và có thái độ tích cực phòng chống AIDS.

- Cơ quan chủ trì: Tỉnh Đoàn - Hội LHTN tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa thông tin, Sở Thể dục thể thao, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở tài chính.

Chương trình 5: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.

Mục tiêu:

1. Đến năm 2007 thành lập và đưa vào hoạt động cụm công nghiệp Doanh nghiệp trẻ. Nhằm phát huy năng lực trí tuệ, tiềm năng sáng tạo của thanh niên trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là trong các ngành nghề mới đòi hỏi trình độ cao. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên phát huy các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và nghiên cứu khoa học.

2. Mở rộng và phát triển Hội các nhà doanh nghiệp trẻ tỉnh, phấn đấu đến năm 2006 có 200 hội viên, đến năm 2010 có 500 hội viên là các doanh nghiệp do thanh niên trực tiếp quản lý và điều hành, 50% số đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học là của thanh niên.

3. Đến năm 2006 thành lập được 20 loại hình thanh niên tình nguyện trên các lĩnh vực hoạt động, các công việc khó, việc mới như; hoạt động xã hội nhân đạo, bảo vệ môi trường, xây dựng đi sống văn hóa ở cơ sở và đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm.

4. 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn về luật nghĩa vụ quân sự và thực hiện đúng luật.

- Cơ quan đồng chủ trì: Sở kế hoạch và Đầu tư - Tnh đoàn, Hội LHTN tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Sở nội vụ, Sở khoa học và công nghệ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.

III . CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương.

- Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005. Các ngành trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm cần cụ thể hóa chỉ tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên. Tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình hành động Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XIII.

- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001 - 2005.

- Triển khai có hiệu quả Chỉ thị 58 CT/TƯ của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005; Chương trình ứng dụng phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hải Dương giai đoạn 2001 - 2005. Chú ý đào tạo nguồn nhân lực trẻ về công nghệ thông tin và phổ cập tin học và nối mạng tri thức cho thanh niên.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 09/CP và chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia vphòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn mại dâm và phòng chống ma túy giai đoạn 2001 - 2005.

2. Tổ chức triển khai và bổ sung, cụ thể hóa cơ chế chính sách đối với thanh niên.

Ngoài việc triển khai đầy đủ các chính sách phát triển thanh niên của Chính phủ, nghiên cứu, bổ sung một số chính sách cụ thể sau:

- Chính sách tiếp nhận, sử dụng trí thức trẻ, thanh niên tình nguyện đã và đang tham gia hoạt động do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quản lý và điều hành.

- Xây dựng chính sách thu hút lao động có trình độ tay nghề cao, sinh viên ra trường có trình độ khá trở lên về phục vụ quê hương.

- Cụ thể hóa cơ chế phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Hội LHTN Việt Nam tham gia phát triển kinh tế, theo hướng: Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đoàn, Hội LHTN trợ giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế.

3. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức, xây dựng nếp sng văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho thanh niên.

- Tiếp tục đầu tư để đẩy mạnh các hoạt động giáo dục lí luận chính trị, tình hình nhiệm vụ của tỉnh, của đất nước, truyền thng cách mạng của Đảng, của dân tộc, của quê hương, truyền thống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam cho thanh niên.

- Phát động và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo không khí sinh hoạt vui tươi lành mạnh trong thanh niên. Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đi sống văn hóa"; ngăn chặn đẩy lùi các thủ tục lạc hậu, mê tín, các loại sách báo, băng hình, phim ảnh, các hình thức thông tin có nội dung phản động, đồi trụy, kích động bạo lực ảnh hưởng xấu đến thanh niên.

- Quan tâm đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên.

- Bảo vệ thanh niên trước những tác động của âm mưu diễn biến hòa bình, các hành vi tuyên truyền lừa bịp, lôi kéo thanh niên phạm pháp.

4. Đẩy mạnh phong trào "Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" trong các tầng lớp thanh niên.

Phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Hội LHTN Việt Nam trong việc tổ chức, động viên thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Thống nhất cấp kinh phí và giao cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Hội LHTN Việt Nam tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện một số chương trình, dự án sau:

- Dự án "Phổ cập tin học - Ngoại ngữ và nối mạng tri thức cho thanh niên Hải Dương" giai đoạn 2005 - 2010.

- Dự án "Nâng cấp và mở rộng hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm thanh niên gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn".

- Dự án "Xây dựng trung tâm văn hóa thể thao thanh niên cấp tỉnh và hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao thanh thiếu nhi cấp huyện".

- Đề án "Đoàn thanh niên với công tác phòng chống ma túy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông".

- Đề án "Đoàn kết, tập hợp thanh niên và thành lập tổ chức Hội LHTN Việt Nam trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh".

5. Các giai đoạn thực hiện.

1. Giai đoạn 1: 2005 - 2007.

- Xây dựng, phê duyệt và triển khai chương trình phát triển thanh niên Hải Dương đến 2010 với các mục tiêu đã được xác định.

- Đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình hành động giai đoạn 1.

2. Giai đoạn 2: 2008 - 2010.

- Điều chỉnh, bổ sung thêm các mục tiêu mi gắn với chương hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.

- Tổng kết chương trình phát triển thanh niên Hải Dương, hoàn thành các cơ chế, chính sách thanh niên tạo nền tảng thúc đẩy công tác thanh niên của tỉnh sau năm 2010.

6. Tăng cường quản lý Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.

- Tăng cường trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đối với thanh niên để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Hội LHTN Việt Nam, các Đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội và gia đình trong việc chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng sáng tạo, vai trò xung kích của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2257/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2257/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/05/2005
Ngày hiệu lực30/05/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2257/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2257/QĐ-UBND Chương trình thực hiện chiến lược phát triển thanh niên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2257/QĐ-UBND Chương trình thực hiện chiến lược phát triển thanh niên
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2257/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýBùi Thanh Quyến
                Ngày ban hành30/05/2005
                Ngày hiệu lực30/05/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2257/QĐ-UBND Chương trình thực hiện chiến lược phát triển thanh niên

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2257/QĐ-UBND Chương trình thực hiện chiến lược phát triển thanh niên

                  • 30/05/2005

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 30/05/2005

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực