Quyết định 228/QĐ-UBND

Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang

Nội dung toàn văn Quyết định 228/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 228/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 06 tháng 05 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính Phủ;

Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/02/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 8/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 04/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 107/TTr-QĐTPT ngày 29/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang (có Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh , TT HĐND Tỉnh;
- Các thành viên UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
Bản điện tử:
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- LĐVP; TPKT, NC, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hạnh

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 228/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính Phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 37/2013/NĐ-CP)

Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. Trong Điều lệ này, những từ ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:

1.1. “Quỹ” là viết tắt của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.

1.2. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.

1.3. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn Điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.

1.4. “Vốn hoạt động” là tổng vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.

1.5. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.

1.6. “Đầu tư trực tiếp vào các dự án” là việc Quỹ sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư vào các dự án; trong đó Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

1.7. “Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ và tổ chức khác cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó Quỹ hoặc một tổ chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.

2. Các tiêu đề (Chương, Điều của Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh hưởng tới nội dung của Điều lệ.

Điều 2. Thông tin chung về Quỹ

1. Địa vị pháp lý của Quỹ: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang được thành lập theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang; là một tổ chức tài chính Nhà nước của tỉnh Bắc Giang; thực hiện chức năng đầu tư tài chính, đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Vốn điều lệ của Quỹ khi thành lập là: 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng).

3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

4. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.

5. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Bắc Giang Development Investment Fund.

6. Tên viết tắt: BGDIF.

Điều 3. Tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.

Đỉều 4. Nguyên tắc hoạt động

Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.

Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.

Đỉều 6. Quản lý nhà nước đối với Quỹ

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP Nghị định 37/2013/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

2. Sở Tài chính thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP Nghị định 37/2013/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

Chương 2.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 7. Chức năng của Quỹ

1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh.

3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ Phát triển đất và một số quỹ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.

4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP.

Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ

1. Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

2. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.

3. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.

4. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.

5. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.

7. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Bộ Tài chính và các cơ quan khác theo quy định.

9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.

10. Chấp hành pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP Nghị định 37/2013/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.

Điều 9. Quyền hạn của Quỹ

1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.

2. Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP Nghị định 37/2013/NĐ-CP và theo Điều lệ này.

3. Được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

4. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân tỉnh để quyết định đầu tư, trừ các trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

5. Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.

6. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.

7. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.

8. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Điều lệ này. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.

9. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.

10. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

11. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

12. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.

13. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.

14. Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác mà chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

15. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ. Quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm sửa chữa tài sản của quỹ theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân tỉnh.

16. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.

17. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.

18. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

19. Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Chương 3.

HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG

Điều 10. Huy động vốn

1. Quỹ được huy động nguồn vốn trung và dài hạn (là các nguồn vốn có thời hạn trả nợ từ 01 năm trở lên) từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:

1.1. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài.

1.2. Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

1.3. Các hình thức huy động trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.

3. Giới hạn huy động vốn: Tổng mức vốn huy động theo các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 10 điều lệ này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.

4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, vốn huy động cho ngân sách tỉnh không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.

Điều 11. Đầu tư trực tiếp vào các dự án

1. Đối tượng, điều kiện, phương thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khoản 2, Điều 1 Nghị định 37/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư:

2.1. Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

2.2. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Giới hạn đầu tư trực tiếp vào các dự án tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

Điều 12. Cho vay đầu tư

1. Đối tượng, điều kiện cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khoản 4, Điều 1 Nghị định 37/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền quyết định cho vay:

2.1. Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.

2.2. Mức vốn cho vay đối với một dự án từ 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

2.3. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Lãi suất cho vay vốn đối với từng dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo với quy định tại khoản 5, Điều 1 Nghị định số 37/NĐ-CP.

Hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất, Giám đốc Quỹ tính toán, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ đầu tư phát triển.

4. Giới hạn cho vay đối với một dự án thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP Cụ thể:

4.1. Giới hạn cho vay đối với một dự án không được vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện và không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp Quỹ thực hiện đồng thời đầu tư trực tiếp và cho vay đối với một dự án thì tổng giới hạn đầu tư trực tiếp và cho vay không được vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

4.2. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của Quỹ không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

5. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

6. Bảo đảm tiền vay:

Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:

6.1. Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư.

6.2. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay.

6.3. Bảo lãnh của bên thứ ba.

6.4. Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

7. Cho vay hợp vốn:

7.1. Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án.

7.2. Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng và phải tuân theo các nội dung quy định tại Điều 17 Nghị định 138/2007/NĐ-CP khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.

8. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.

9. Xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP cụ thể:

Rủi ro xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:

9.1. Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xóa, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ.

9.2. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:

9.2.1. Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.

9.2.2. Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).

9.2.3. Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.

10. Thẩm quyền xử lý rủi ro:

10.1. Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay.

10.2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc xóa nợ lãi.

10.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc. Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 13. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế

1. Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Thẩm quyền quyết định góp vốn:

2.1. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

2.2. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Giới hạn đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

4. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.

Điều 14. Nhận ủy thác và ủy thác

1. Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác thực hiện theo quy định Điều 23 và Điều 24 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khoản 8, Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP.

2. Quỹ nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang, thực hiện nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất quy định tại quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 9/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang.

Chương 4.

NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG

Điều 15. Vốn hoạt động

1. Vốn chủ sở hữu.

1.1. Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng, được bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh.

Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có phương án bổ sung được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo cho Bộ Tài chính; nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu 100 tỷ đồng.

1.2. Quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển.

1.3. Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để hình thành vốn chủ sở hữu.

2. Vốn huy động: Vốn huy động, giới hạn huy động vốn của Quỹ thực hiện theo Khoản 1 và 3 Điều 10 Điều lệ này.

Chương 5.

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ

Đỉều 16. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.

1. Hội đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập, bao gồm 5 ủy viên. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm:

- Chủ tịch Hội đồng do 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- 01 Phó chủ tịch Hội đồng do Giám đốc Sở Tài chính;

- 01 Phó chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ;

- Các ủy viên khác gồm: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.

2. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên khác của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

4. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 5 (năm) năm; ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

5. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:

5.1. Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

5.2. Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.

5.3. Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.

5.4. Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.

5.5. Khi có quyết định xử lý kỷ luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:

6.1. Xin từ chức.

6.2. Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.

6.3. Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc.

6.4. Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản lý Quỹ vì những lý do khác.

Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ

Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 9, Điều 37 Nghị định 138/2007/NĐ-CP Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.

2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.

3. Xem xét, thông qua lãi suất cho vay đầu tư tối thiểu của Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

4. Xem xét, quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.

5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.

6. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

7. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.

8. Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.

9. Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.

10. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.

11. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.

12. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

13. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp, quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.

14. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xóa nợ lãi cho vay đầu tư.

15. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm nhưng không giới hạn: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Giám đốc Quỹ) để làm cán cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.

16. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.

17. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ.

18. Trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.

19. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.

20. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP.

Điều 18. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.

2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 17 của Điều lệ này.

3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.

4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 19. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.

2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.

3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.

4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng, ủy viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.

6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng quản lý ký thay.

7. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 20. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

2. Các ủy viên chuyên trách của Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định hiện hành về chế độ kiêm nhiệm.

Điều 21: Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ

1. Ban kiểm soát có tối đa 3 (ba) thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Trưởng Ban Kiểm soát là thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.

3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 5 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại.

4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ nhiệm lại theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát

Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.

2. Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý. Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ.

3. Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không tham gia biểu quyết.

4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.

5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.

6. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 23. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

2. Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.

3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:

3.1. Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý.

3.2. Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

3.3. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.

3.4. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

3.5. Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Trưởng, phó các phòng nghiệp vụ và tương đương trở xuống.

3.6. Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước.

3.7. Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.

3.8. Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3.9. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.

3.10. Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.

3.11. Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.

3.12. Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3.13. Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật ... áp dụng chung cho Quỹ để trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

3.14. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.

3.15. Đề nghị Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.

3.16. Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP.

Điều 24. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng

1. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.

2. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.

3. Phó Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.

4. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.

5. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.

Điều 25. Các phòng nghiệp vụ

1. Các phòng nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.

2. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo quy định của pháp luật.

3. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.

Chương 6.

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

Điều 26. Chế độ tài chính, kế toán

1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính ban hành tại thời điểm và hiện nay thực hiện theo Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 20/02/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ năm 2014 do ngân sách tỉnh đảm bảo. Từ năm 2015 hoạt động của bộ máy Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính của Quỹ đầu tư phát triển, trường hợp nguồn thu của Quỹ chưa đảm bảo hoạt động, Quỹ được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí. Mức hỗ trợ được tính bằng định mức kinh phí đơn vị sự nghiệp công lập tương ứng nhân (x) với số biên chế được giao trừ (-) đi kinh phí hoạt động thu được, do Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

Chương 7.

XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ.

Điều 27. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 28. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương 8.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Trong quá trình thực hiện, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 31. Trong Trường hợp có những quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ chưa được đề cập trong Điều lệ này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những Điều, Khoản trong Điều lệ này, thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng và điều chỉnh tổ chức, hoạt động của Quỹ.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 228/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu228/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/05/2014
Ngày hiệu lực06/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 228/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 228/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 228/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu228/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýBùi Văn Hạnh
                Ngày ban hành06/05/2014
                Ngày hiệu lực06/05/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 228/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 228/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang

                  • 06/05/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 06/05/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực