Nội dung toàn văn Quyết định 229/QĐ-UBND 2015 thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo Yên Bái
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 229/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 09 tháng 02 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 63/TTr-SNV ngày 29 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Yên Bái.
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là quỹ) là quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
2. Quỹ có chức năng quản lý, huy động các nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước, đóng góp của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi cho hoạt động khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
3. Quỹ có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Trụ sở của Quỹ đặt tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái.
4. Quỹ có Ban quản lý Quỹ và Tổ giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Ban quản lý Quỹ được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quỹ hoạt động theo Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo các quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Y tế, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ
HOẠT ĐỘNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH YÊN BÁI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở của Quỹ
1.Tên gọi: Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Yên Bái.
2. Trụ sở Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Yên Bái đặt tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Địa vị pháp lý.
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Yên Bái là quỹ của Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái thành lập (gọi tắt là Quỹ); Quỹ có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức, quản lý Quỹ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Quỹ hoạt động không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng vốn của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước và của tỉnh trong khám chữa bệnh cho người nghèo, để cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện.
4. Phân bổ kinh phí đúng mục đích, đối tượng, thời hạn; giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài chính của Quỹ.
5. Đình chỉ, thu hồi đối với các trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Ban Quản lý gồm 06 (sáu) thành viên. Trưởng Ban là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; 01 Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Sở Y tế; 01 Phó Trưởng ban là lãnh đạo Sở Tài chính; các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh.
2. Tổ giúp việc Ban quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Tổ giúp việc gồm 04 người: Tổ trưởng, 01 kế toán và 02 thành viên. Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 6. Ban quản lý và Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ:
a. Điều hành hoạt động Quỹ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Quỹ;
b. Mọi hoạt động của Ban quản lý Quỹ được công khai và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước theo các quy định của pháp luật hiện hành;
c. Ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo cho Quỹ thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có hiệu quả, phù hợp với các quy định của Pháp luật.
2. Trưởng Ban quản lý Quỹ:
a. Tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng Ban và các thành viên Ban Quản lý, các thành viên Tổ giúp việc;
b. Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch hoạt động và phê duyệt theo thẩm quyền của Ban quản lý Quỹ;
c. Tổ chức, chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động của Quỹ đúng tiến độ, hiệu quả theo quy định của pháp luật;
d. Làm Chủ tài khoản Quỹ; trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác sử dụng kinh phí quỹ;
đ. Trưởng Ban ủy quyền cho các Phó Trưởng Ban thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phó Trưởng Ban được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được ủy quyền.
3. Phó trưởng Ban thường trực Ban Quản lý Quỹ:
a. Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công, giúp Trưởng Ban quản lý trong việc tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b. Thay mặt Trưởng ban giải quyết các công việc khi được Trưởng Ban ủy quyền.
4. Phó Trưởng Ban quản lý quỹ:
Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công, giúp Trưởng Ban trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ngân sách và kinh phí Quỹ được giao. Tham gia triển khai các hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Các thành viên Ban quản lý Quỹ:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của Quỹ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở, cơ quan nơi công tác.
6. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ:
a. Tổ giúp việc Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện, quản lý, giám sát tình hình hoạt động của Quỹ. Lập dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí quản lý Quỹ trình Trưởng ban quản lý Quỹ và Sở Y tế tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b. Tổ trưởng và Tổ giúp việc do Trưởng Ban Quản lý Quỹ phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban Quản lý Quỹ.
1. Ban quản lý Quỹ điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên và Tổ giúp việc Ban Quản lý chịu sự điều hành của Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban về nội dung, chất lượng, kết quả công việc.
2. Ban quản lý Quỹ họp 02 lần/năm, ngoài ra có thể họp đột xuất tùy theo yêu cầu nhiệm vụ.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ, NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 8. Đối tượng hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Yên Bái gồm:
a. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo;
b. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước;
d. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
2. Cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ là các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, bao gồm: Bệnh viện đa khoa huyện/thành phố, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện ngoại tỉnh và bệnh viện tuyến trung ương.
Điều 9. Nguồn vốn hoạt động của quỹ
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực hiện các chế độ quy định theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành. Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở tài chính thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ mở tại kho bạc Nhà nước để thực hiện.
2. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 10. Chế độ hỗ trợ
Các chế độ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 và Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 11. Quản lý tài chính
1. Lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ:
a. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và Quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b. Kinh phí quản lý Quỹ được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế;
c. Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành;
d. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý sử dụng, theo dõi hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
2. Tài sản của Ban Quản lý Quỹ:
Tài sản, phương tiện làm việc của Ban quản lý Quỹ được Sở Y tế trang bị phục vụ nhiệm vụ chung cho ngành và nhiệm vụ của Quỹ, được quản lý, theo dõi theo đúng quy định về quản lý tài sản hiện hành.
3. Theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Quỹ:
Quỹ thường xuyên tự tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động của Quỹ. Lập báo cáo định kỳ tình hình thực hiện Quỹ (báo cáo quý, báo cáo năm và báo cáo kết thúc Quỹ) và các báo cáo đột xuất phục vụ công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực hiện Quỹ. Quyết toán kinh phí khám chữa bệnh tại các đơn vị khám, chữa bệnh công lập trong tỉnh.
4. Bàn giao, quyết toán Quỹ:
a. Sau khi kết thúc Quỹ, trong vòng 6 tháng, Ban Quản lý Quỹ hoàn tất các hoạt động Quỹ, tổ chức việc tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện quỹ, báo cáo quyết toán Quỹ để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian này, Ban Quản lý Quỹ được phép duy trì bộ máy hoạt động gồm có nhân lực, văn phòng làm việc trang thiết bị, phương tiện đi lại, con dấu, tài khoản và được đảm bảo kinh phí cần thiết để hoàn tất báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b. Ban Quản lý quỹ tiến hành xử lý tài sản của Ban quản lý theo quy định hiện hành;
c. Sau khi báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài sản của Ban Quản lý Quỹ đã hoàn thành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định kết thúc Quỹ và giải thể Ban quản lý Quỹ;
d. Trong trường hợp chưa thể kết thúc được các công việc nêu trên theo thời hạn quy định, trên cơ sở văn bản giải trình của Ban Quản lý Quỹ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cho phép gia hạn để Ban Quản lý Quỹ tiếp tục hoàn thành các công việc dở dang và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban Quản lý Quỹ duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều lệ này gồm 04 chương, 12 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ Quỹ. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Ban quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.