Quyết định 23/2008/QĐ-UBND

Quyết định 23/2008/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

Quyết định 23/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm đã được thay thế bởi Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định dạy và học thêm ở Lạng Sơn và được áp dụng kể từ ngày 28/04/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 23/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm


UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/2008/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 09 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số: 1089/TTr-SGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm học thêm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2008/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông.

2. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp (sau đây gọi chung là các trường); dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (sau đây gọi chung là cơ sở tư nhân, cá nhân); trách nhiệm quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm.

3. Văn bản này áp dụng đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm

1. Nội dung dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không nên gây tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học. Khuyến khích việc dạy thêm không thu tiền nhằm phụ đạo học sinh có học lực yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.

2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm.

3. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm

1. Các trường tổ chức học 02 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.

2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải được cha mẹ học sinh thỏa thuận thống nhất và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm học thêm.

3. Cơ sở giáo dục đại học không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.

Chương II

DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường

1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do các trường dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.

2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm các hình thức:

a) Dạy thêm học thêm không thu tiền: phụ đạo học sinh có học lực yếu kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao.

b) Dạy thêm học thêm có thu tiền: dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông; ôn thi vào đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.

Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường

1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức, ngoài các tổ chức nói trong Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi và có các hình thức: dạy thêm học thêm không thu tiền và dạy thêm học thêm có thu tiền.

Chương III

ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM CÓ THU TIỀN

Điều 6. Quy định đối với người dạy

1. Đối với hoạt động dạy thêm trong nhà trường có thu tiền:

a) Giáo viên được phân công dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên và được Hiệu trưởng phân công.

b) Đối với ôn thi tốt nghiệp, giáo viên được phân công giảng dạy phải đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng và được Hiệu trưởng phân công.

2. Người dạy của cơ sở tư nhân, cá nhân mở lớp dạy thêm có thu tiền phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có nghiệp vụ sư phạm, có đủ năng lực giảng dạy và quản lý học sinh, không vi phạm pháp luật và các quy định của chính quyền địa phương.

Điều 7. Quy định đối với người học thêm

Người học thêm tại trường, cơ sở tư nhân, cá nhân dạy thêm có thu tiền phải có đơn xin học thêm gửi Hiệu trưởng nhà trường, người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức lớp dạy thêm học thêm. Đơn xin học thêm phải có ý kiến xác nhận đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định, nội quy của trường, cơ sở tư nhân, cá nhân dạy thêm.

Điều 8. Quy định về cơ sở vật chất lớp học

Lớp học thêm phải bảo đảm yêu cầu quy định về diện tích, ánh sáng, bàn ghế, bảng, các cơ sở vật chất khác theo quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 9. Quy định về số lượng học sinh, thời gian dạy thêm học thêm có thu tiền

1. Số lượng tối đa của lớp nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đối với học sinh tiểu học không quá 25 học sinh; lớp dạy thêm học thêm đối với học sinh trung học cơ sở trở lên không quá 45 học sinh (đối với lớp ôn thi tốt nghiệp THPT số lượng không quá 55 học sinh).

2. Thời gian dạy thêm:

a) Đối với học sinh tiểu học không quá 3 tiết/buổi học và không quá 2 buổi học/tuần (mỗi tiết ít nhất 35 phút).

b) Đối với học sinh trung học cơ sở trở lên không quá 3 tiết/buổi học và không quá 3 buổi học/tuần/1 môn (mỗi tiết ít nhất 45 phút).

c) Đối với lớp ôn thi tốt nghiệp THPT không quá 4 tiết/ buổi học (mỗi tiết ít nhất 45 phút).

3. Không dạy thêm cho học sinh trước 7 giờ hàng ngày. Không được tổ chức quản lý, phụ đạo, bồi dưỡng, luyện tập kỹ năng cho học sinh tiểu học vào thời gian sau 18 giờ hàng ngày.

Chương IV

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP DẠY THÊM

Điều 10. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép dạy thêm chương trình cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông cho các cơ sở tư nhân, cá nhân có hoạt động dạy thêm học thêm không thuộc sự quản lý về tổ chức nhân sự của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo; Uỷ quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép dạy thêm chương trình cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông cho các cơ sở tư nhân, cá nhân thuộc sự quản lý về tổ chức nhân sự của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Giao cho Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đăng ký dạy thêm cấp tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn huyện. Báo cáo và chuyển hồ sơ đã thẩm định có đủ điều kiện cấp giấy phép cho Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Uỷ quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đăng ký dạy thêm cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh. Cấp giấy phép theo thẩm quyền và báo cáo, chuyển hồ sơ đã thẩm định có đủ điều kiện cấp giấy phép cho UBND tỉnh đối với cơ sở, cá nhân có hoạt động dạy thêm học thêm không thuộc sự quản lý về tổ chức nhân sự của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo.

4. Thời hạn cấp giấy phép dạy thêm cho các đối tượng dạy thêm là 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin mở lớp. Giấy phép dạy thêm có giá trị hoạt động trong thời gian 24 tháng kể từ ngày ký. Trước khi giấy phép hết hạn 01 tháng các trường, chủ cơ sở, cá nhân phải làm thủ tục xin gia hạn.

Điều 11. Hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm

1. Đối với các trường thực hiện dạy thêm học thêm trong nhà trường có thu tiền

a) Công văn đề nghị cơ quan quản lý giáo dục cấp trên (Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo) cấp giấy phép dạy thêm học thêm.

b) Danh sách trích ngang cán bộ quản lý, giáo viên đăng ký dạy thêm (Mẫu số 1); đơn xin học thêm của học sinh (Mẫu số 2).

c) Kế hoạch tổ chức dạy thêm.

2. Đối với cơ sở tư nhân, cá nhân thuộc sự quản lý về tổ chức nhân sự của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện dạy thêm có thu tiền

a) Đơn xin cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm có ý kiến của:

Thủ trưởng đơn vị, người đứng đầu cơ sở tư nhân về phẩm chất đạo đức, trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, nghiệp vụ sư phạm, năng lực giảng dạy và quản lý học sinh, việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với người đứng đơn là cán bộ, giáo viên đương nhiệm.

b) Danh sách trích ngang của cá nhân xin mở lớp; danh sách trích ngang của người quản lý và giáo viên dạy thêm trong cơ sở.

c) Đơn đăng ký dạy thêm của giáo viên (Mẫu số 3) có dán ảnh (4x6).

d) Bản kê khai địa điểm, cơ sở vật chất lớp học.

e) Kế hoạch tổ chức dạy thêm.

f) Bản sao văn bằng của cá nhân xin mở lớp, người quản lý và giáo viên dạy thêm trong cơ sở; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (nếu không được đào tạo tại các trường sư phạm).

3. Đối với cơ sở tư nhân, cá nhân không thuộc sự quản lý về tổ chức nhân sự của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện dạy thêm có thu tiền.

a) Đơn xin cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm có ý kiến của:

Chủ tịch UBND xã, phường nơi cư trú, phẩm chất đạo đức, việc chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định của chính quyền địa phương.

b) Danh sách trích ngang của cá nhân xin mở lớp; danh sách trích ngang của người quản lý và giáo viên dạy thêm trong cơ sở.

c) Đơn đăng ký dạy thêm của giáo viên (Mẫu số 3) có dán ảnh (4x6).

d) Bản kê khai địa điểm, cơ sở vật chất lớp học.

e) Kế hoạch tổ chức dạy thêm.

f) Bản sao văn bằng của cá nhân xin mở lớp, người quản lý và giáo viên dạy thêm trong cơ sở; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (nếu không được đào tạo tại các trường sư phạm).

Điều 12. Các trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm

Các hoạt động dạy thêm học thêm không thu tiền; các lớp dành riêng cho trẻ khuyết tật; lớp học từ thiện. Tuy nhiên, các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân có mở lớp dạy thêm cho các đối tượng này ở cấp học nào cần báo cáo bằng văn bản về cơ quan quản lý trực tiếp dạy thêm học thêm cấp học đó (Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp.

Chương V

MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM

Điều 13. Mức thu tiền học thêm

1. Mức thu tiền học thêm trong nhà trường do thoả thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường (thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh); mức thu tiền học thêm ngoài nhà trường do thoả thuận giữa người học hoặc cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm.

2. Ngoài tiền học thêm, các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân dạy thêm không được yêu cầu học sinh (cha mẹ học sinh) đóng thêm bất cứ khoản tiền nào khác.

Điều 14. Quản lý và sử dụng tiền học thêm

1. Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân có dạy thêm khi thu tiền học của người học thêm phải ghi phiếu thu, có chữ ký của người học (hoặc người đại diện gia đình học sinh) trong phiếu thu, có sổ sách kế toán theo dõi phản ánh việc thu chi tiền học thêm theo quy định hiện hành.

2. Các trường tổ chức dạy thêm học thêm có thu tiền học thêm được trích 85% tổng số tiền thu được để chi cho người dạy; 7% chi hỗ trợ cơ sở vật chất và các hoạt động phúc lợi của đơn vị; 5% chi bồi dưỡng học sinh yếu kém; 3% chi cho công tác quản lý của trường.

3. Cơ sở tư nhân, cá nhân có thu tiền học thêm, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Số tiền còn lại được trích để chi cho người dạy theo thoả thuận, chi cho công tác quản lý trực tiếp của cơ sở, ...

4. Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định; khuyến khích tham gia Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục cho địa phương, …

Chương VI

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 15. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định dạy thêm học và Quy định này. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện điểm a khoản 3 Điều 11; phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm của các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân trên địa bàn.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo

1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các trường, cơ sở giáo dục và các cá nhân liên quan biết và thực hiện đúng quy định; chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường và các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; thực hiện việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm trong và ngoài nhà trường theo thẩm quyền.

b) Thực hiện Quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm học thêm nhằm bảo đảm hiệu lực của Quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

c) Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.

d) Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm học thêm của ngành, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo sau khi kết thúc học kỳ I, cuối mỗi năm học hoặc báo cáo đột xuất (nếu có).

2. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo

a) Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thành phố về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thành phố; phổ biến, hướng dẫn các trường, cơ sở giáo dục và các cá nhân liên quan thực hiện đúng Quy định này.

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của Quy định về dạy thêm học thêm đối với bậc tiểu học, trung học cơ sở; phát hiện nhân tố tích cực; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

c) Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.

d) Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm học thêm của các huyện, thành phố, báo cáo UBND huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo sau khi kết thúc học kỳ I, cuối mỗi năm học hoặc báo cáo đột xuất (nếu có).

Điều 17. Trách nhiệm của Hiệu trưởng, người đứng đầu cơ sở tư nhân và cá nhân có tổ chức dạy thêm học thêm

1. Hiệu trưởng phải thực hiện đúng Quy định về dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này; không cắt xén chương trình dạy chính khoá để dạy vào các buổi học thêm, bảo đảm quyền lợi người học; quản lý, kiểm tra việc dạy thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do trường mình quản lý đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao trong nhà trường; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm, tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.

2. Người đứng đầu cơ sở tư nhân và cá nhân tổ chức dạy thêm học thêm có trách nhiệm thực hiện các quy định tại văn bản này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Bảo đảm và tôn trọng quyền lợi của người học

Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm phải quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.

Chương VII

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Thanh tra, kiểm tra

Hoạt động dạy thêm học thêm của các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của UBND các cấp.

Điều 20. Khen thưởng

Các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân thực hiện tốt Quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Xử lý vi phạm

Các trường, cán bộ, công chức, viên chức, cơ sở tư nhân và cá nhân vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Quyết định ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có hiệu lực thi hành, tất cả các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân có hoạt động dạy thêm học thêm (kể cả các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân đang hoạt động dạy thêm học thêm) đều phải làm thủ tục xin cấp phép hoạt động theo Quy định này. Sau thời hạn trên các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân nào hoạt động dạy thêm học thêm mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (ghi tại Điều 11 Quy định này) đều bị coi là bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp ./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu23/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/09/2008
Ngày hiệu lực19/09/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/04/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 23/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 23/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu23/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýVy Văn Thành
                Ngày ban hành09/09/2008
                Ngày hiệu lực19/09/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/04/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 23/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 23/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm