Quyết định 2300/QĐ-UBND

Quyết định 2300/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tây Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2300/QĐ-UBND 2014 thực hiện 33-NQ/TW xây dựng phát triển văn hóa con người Việt Nam Tây Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2300/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 09 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW, NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số114/TTr-SVHTTDL, ngày 15 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 41-CTR/TU, NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW, NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm Quyết định số 2300/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy với các nội dung cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 15 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA

1. Những kết quả đạt được

Trong 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, hoạt động văn hóa trong tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng.

- Các cuộc vận động trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng được sự quan tâm của Đảng, chính quyền và sự đồng tình ủng hộ của Nhân dân; phong trào đã tập hợp, đoàn kết các lực lượng, khơi dậy và phát huy được tính tích cực sáng tạo, nguồn lực của Nhân dân, tạo ra sức mạnh toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Công tác gia đình được triển khai đồng bộ, đạt kết quả; mô hình phòng chống bạo lực gia đình, tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống, xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội đã được các cấp các ngành và toàn xã hội quan tâm; những nét đẹp truyền thống trong mối quan hệ ứng xử, tình cảm giữa người và người được gìn giữ và ngày càng được nhân rộng; các giá trị truyền thống tốt đẹp về gia đình Việt Nam được gìn giữ và kế thừa; gia đình văn hóa trở thành lực lượng nồng cốt thực hiện các phong trào thi đua, nhiều gương Gia đình văn hóa tiêu biểu trở thành các nhân tố điển hình tiên tiến ở cơ sở. Thông qua các hoạt động đã góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Đến ngày 31/12/2013, toàn tỉnh có 80,62% % ấp văn hóa, 94,88% gia đình văn hóa; số vụ bạo lực gia đình giảm hàng năm (số vụ năm 2005: 933 vụ; năm 2010: 562 vụ; năm 2011: 313 vụ; năm 2012: 176 vụ, năm 2013: 116vụ).

- Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản vật thể, phi vật thể được chú trọng. Hiện nay, toàn tỉnh có 83 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng (gồm 01 di tích quốc gia đặc biệt, 25 di tích cấp quốc gia và 57 di tích cấp tỉnh); trong 83 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng có 72 di tích lịch sử, 04 di tích kiến trúc nghệ thuật, 06 di tích khảo cổ và 01 di tích danh lam thắng cảnh. Trong những năm qua, thực hiện việc phân cấp quản lý di tích đã góp phần tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư trong việc gìn giữ và phát huy các giá trị di tích.

Di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh được gìn giữ và phát huy, công tác kiểm kê được tiến hành thường xuyên, một số di sản phi vật thể đạt tiêu chí theo quy định đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, đó là Di sản Lễ Kỳ Yên đình Gia Lộc và Đờn ca tài tử Nam bộ (ban hành kèm theo Quyết định số 5079/QĐ-BVHTTDL ngày 27 tháng 12 năm 2012); đặc biệt Tây Ninh vinh dự là 01 trong 21 tỉnh, thành phố có di sản Đờn ca tài tử Nam bộ được UNESCO công nhận di sản đại diện của nhân loại. Thông qua các hoạt động phát huy giá trị các làng nghề truyền thống, phong tục tập quán, nghệ thuật truyền thống, các lễ hội được phục hồi, hoạt động theo đúng pháp luật. Một số hoạt động lễ hội đã trở thành sản phẩm du lịch khá độc đáo, gắn với việc quảng bá hình ảnh của Tây Ninh như: Hội Xuân Núi Bà, Động Kim Quang, về nguồn tại Trung ương Cục, lễ hội chiến thắng Tua Hai, họp mặt truyền thống Hội thề Rừng Rong, Lễ Vía Bà Linh Sơn Thánh mẫu, Hội Yến Diêu Trì cung… ; nhiều phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn hóa tâm linh của Nhân dân được quan tâm.

- Các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, là nơi để tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục cộng đồng, đáp ứng một phần nhu cầu sinh hoạt, nâng cao mức hưởng thụ, khơi dậy tiềm năng sáng tạo văn hóa trong Nhân dân; kết quả đã xây dựng được 78 Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, 10 Nhà Văn hóa dân tộc.

- Hoạt động sáng tác, biểu diễn, quảng bá tác phẩm văn học nghệ thuật phát triển, đa dạng và có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của Nhân dân.

- Nhiều sáng tác văn học, nghệ thuật đạt giải khu vực và toàn quốc, sự phát triển các đội văn nghệ quần chúng của các ngành, lực lượng vũ trang, địa phương, các câu lạc bộ hát với nhau, đờn ca tài tử - cải lương đã tạo ra một phong trào ca hát quần chúng rộng khắp từ tỉnh đến tận khu dân cư; đặc biệt nghệ thuật truyền thống đờn ca tài tử - cải lương luôn giữ vai trò chủ đạo trong đời sống văn hóa văn nghệ ở cơ sở. Hiện nay, toàn tỉnh có 309 hội viên Hội Văn học - Nghệ thuật, trong đó có 44 hội viên ở các Hội chuyên ngành VHNT Trung ương; có 285 đội, nhóm đờn ca tài tử, khoảng 150 đội văn nghệ quần chúng, với lực lượng văn nghệ quần chúng phong phú, đa dạng đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa văn nghệ của Nhân dân; phục vụ tốt các sự kiện trọng đại của dân tộc, các ngày lễ lớn, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đã và đang góp phần động viên các tầng lớp nhân dân hăng say lao động sản xuất, sẵn sàng chiến đấu, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Công tác nghiên cứu sưu tầm được quan tâm đầu tư góp phần tạo ra các sản phẩm văn hóa có chất lượng, gìn giữ và xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, tạo nền tảng thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.

- Hoạt động thông tin truyền thông, nhất là thông tin đại chúng được đầu tư phát triển, chất lượng thông tin báo chí từng bước được nâng lên.

- Công tác quản lý nhà nước về hoạt động và các dịch vụ văn hóa, thông tin truyền thông được thực hiện khá chặt chẽ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, củng cố tổ chức bộ máy của văn hóa, văn học, nghệ thuật được quan tâm, chất lượng nguồn nhân lực từng bước được cải thiện.

2. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những mặt đã đạt được, trong những năm qua hoạt động văn hóa từ tỉnh đến cơ sở còn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế. Các cuộc vận động của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” chất lượng chưa cao, việc công nhận gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa chưa đúng thực chất, còn mang tính hình thức; văn hóa truyền thống gia đình dần bị phai nhạt, văn hóa ứng xử, đạo đức, lối sống của một số gia đình bị xuống cấp; ý thức bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Đời sống văn hóa cơ sở phong phú, nhưng tiềm ẩn nhiều yếu tố không lành mạnh, ảnh hưởng của văn hóa xấu, độc vẫn hàng ngày tác động đến nếp sinh hoạt, nếp nghĩ của giới trẻ. Tệ nạn xã hội và vi phạm an toàn giao thông vẫn còn là vấn đề bức xúc trong xã hội. Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa còn hạn chế. Hoạt động của các thiết chế văn hóa chưa đạt hiệu quả, chất lượng nhiều chương trình phục vụ chưa cao; cơ sở vật chất, phương tiện còn nghèo nàn thiếu sự thu hút, chưa đáp ứng được yêu cầu vui chơi, giải trí, hưởng thụ, sáng tạo của Nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn; hệ thống thiết chế văn hóa hầu hết chưa đạt chuẩn theo quy định. Số lượng tác phẩm văn học, nghệ thuật ngày càng nhiều, song hạn chế tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng, nghệ thuật; hoạt động lý luận phê bình chưa theo kịp thực tiễn sáng tác. Hệ thống thông tin đại chúng chưa đáp ứng yêu cầu chuyển tải thông tin và định hướng dư luận xã hội. Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa, thông tin chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa còn hạn chế, chưa huy động được các nguồn lực xã hội cùng tham gia. Đội ngũ làm công tác văn hóa từ tỉnh đến cơ sở còn hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động, chưa đáp ứng được công việc, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ; đặc biệt cán bộ quản lý Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã hầu hết chưa đạt chuẩn theo quy định.

3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế

3.1. Nguyên nhân khách quan:

- Ảnh hưởng làn sóng văn hóa xấu, độc diễn ra hàng ngày, bên cạnh đó các chương trình giáo dục truyền thống chưa nhiều, hình thức thể hiện chưa phong phú đã tác động đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của Nhân dân.

- Một số chính sách đầu tư văn hóa chưa được điều chỉnh kịp thời, không tạo động lực phát triển văn hóa.

3.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Một số cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đúng mức vai trò và tầm quan trọng của văn hóa, chưa thật sự quan tâm công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

- Việc tham mưu đề xuất các cơ chế, giải pháp kịp thời tháo gỡ những khó khăn trước mắt và lâu dài về xây dựng và phát triển văn hóa của ngành văn hóa các cấp chưa thường xuyên.

- Đội ngũ cán bộ của ngành văn hóa còn thiếu và chưa thật sự mạnh, chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của xã hội; thường xuyên thay đổi nhất là ở cấp xã. Đào tạo nguồn nhân lực hoạt động trên lĩnh vực văn hóa còn hạn chế.

- Công tác xã hội hóa chưa được quan tâm, chưa huy động được các nguồn lực tham gia đầu tư cho văn hóa.

- Đầu tư cho phát triển văn hóa chưa tương xứng với yêu cầu hoạt động.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh; chú trọng xây dựng con người có lối sống văn hóa, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn việc xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng ấp, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách. Tiếp tục đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội, giảm dần phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội.

- Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững.

- Xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa để tạo điều kiện cho Nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa. Đưa việc xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh trở thành ý thức tự giác trong hành động của mỗi cá nhân, tập thể.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa theo hướng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nhu cầu hưởng thụ của Nhân dân, ngăn chặn, đầy lùi và từng bước giải quyết các biểu hiện tiêu cực trong văn hóa.

- Đẩy mạnh giao lưu hợp tác văn hóa với các tỉnh, thành trong cả nước, chủ động chọn lọc và tích cực ngoại giao văn hóa với nước ngoài. Xem đây là nội dung quan trọng để kết nối các hoạt động nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa của địa phương.

- Phấn đấu đến năm 2020 đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau: 100% Trung tâm Văn hóa huyện, thành phố hoạt động có hiệu quả; 100% số huyện, thành phố có thư viện; 90% trở lên số xã, thị trấn có Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng; 60% trở lên số ấp có Nhà Văn hóa; đạt 01 bản sách/mỗi người/năm đối với thư viện công cộng; di tích quốc gia đặc biệt và 80% di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh được Nhà nước đầu tư bảo tồn; 70% trở lên số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa; 70% trở lên số ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn ấp, khu phố văn hóa; 90% trở lên cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá; 80% trở lên doanh nghiệp (có tổ chức công đoàn cơ sở) đạt chuẩn văn hóa.

III. NHIỆM VỤ

1. Xây dựng con người có lối sống văn hóa, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Thực hiện thường xuyên và đẩy mạnh sự kết hợp chặt chẽ gia đình, nhà trường, xã hội trong việc chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với những đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo, có lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống lành mạnh, luôn khát vọng vươn lên và cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

- Thông qua các hình thức tuyên truyền như: Thông tin cổ động, thông tin đại chúng, văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền về lịch sử dân tộc, pháp luật, đạo đức, lối sống, nhân cách, qua đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong Nhân dân về ý thức tôn trọng pháp luật; hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc; phát huy lối sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người", có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường, kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người.

- Tiếp tục vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng, tăng cường công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Tây Ninh, phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh làm nền tảng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí đi vào thực chất, đúng quy định; thông qua các cuộc vận động của phong trào xây dựng nếp sống văn hóa trong gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về trí tuệ, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, coi trọng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý, văn hóa trong kinh doanh, văn hóa trong ứng xử; làm cho giá trị văn hóa tốt đẹp thấm sâu vào mọi mặt của đời sống xã hội; gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, xã văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn văn minh, đơn vị văn hóa thật sự là danh hiệu thi đua thúc đẩy phong trào thi đua ở cơ sở.

- Tiếp tục thực hiện đạt kết quả Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình Việt Nam trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh thiếu niên; gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về công tác xây dựng Đảng hiện nay và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

- Đẩy mạnh cuộc vận động “Xây dựng cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo văn minh”; phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, "Tốt đời, đẹp đạo". Thường xuyên triển khai các hoạt động "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", từ thiện, nhân đạo.

- Triển khai đạt kết quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó tập trung thực hiện những nội dung cơ bản sau: Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ; nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 85% và đến năm 2020 đạt trên 90% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa hàng năm gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tập trung tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ hướng về cơ sở, từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, làm cho văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững. Tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả việc phân cấp quản lý di tích, qua đó huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc. Chú trọng công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ đã được UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại, di sản phi vật thể được công nhận cấp quốc gia.

- Tiếp tục thực hiện việc kiểm kê di sản (vật thể và phi vật thể); hàng năm thực hiện kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể và đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với các di sản đạt các tiêu chí theo quy định; thực hiện việc xếp hạng di tích.

- Thông qua các hoạt động lễ hội, sự kiện quảng bá hình ảnh Tây Ninh; khai thác giá trị di tích Trung ương Cục miền Nam, Núi Bà Đen, Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh, các lễ hội truyền thống, lễ hội dân gian... thu hút khách du lịch đến Tây Ninh. Triển khai thực hiện đạt kết quả quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Núi Bà Đen đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thực hiện các chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, quan tâm đến việc phong tặng danh hiệu và chế độ dành cho nghệ nhân trong văn hóa phi vật thể.

- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; trong đó quan tâm nâng cấp, xây dựng mới Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã, Nhà Văn hóa ấp, liên ấp trên địa bàn các xã thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định; xây dựng khu vui chơi trẻ em.

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục lạm dụng tiếng nước ngoài. Thực hiện đạt kết quả kế hoạch bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng.

- Phát triển công tác văn học - nghệ thuật tỉnh Tây Ninh, đẩy mạnh các hoạt động lý luận phê bình, sáng tác, phổ biến quảng bá tác phẩm, qua đó phản ảnh sinh động vùng đất và con người Tây Ninh, góp phần tích cực xây dựng con người Việt Nam yêu nước, giàu lòng nhân ái, tự hào dân tộc và đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ của Nhân dân. Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho Nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng. Đổi mới phương thức hoạt động Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Tây Ninh nhằm tập hợp, đoàn kết đội ngũ văn nghệ sĩ thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước; phát triển hội viên về số lượng, chất lượng, cơ cấu loại hình, đảm bảo kế thừa và phát triển vững chắc. Xây dựng kế hoạch xét và đề nghị tặng các danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và các danh hiệu cao quý khác về văn hóa theo quy định.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm đáp ứng tốt yêu cầu thông tin, giải trí và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa ngày càng cao của Nhân dân. Phát huy vai trò hệ thống thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và xây dựng nền nếp, kỷ cương trong tổ chức các hoạt động.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình và truyền thông. Nâng cao ý thức của toàn xã hội trong việc giữ gìn, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.

- Thực hiện các chính sách phát triển văn hóa, ban hành các văn bản quản lý và tiến hành đồng bộ các giải pháp xây dựng nền nếp, kỷ cương trong hoạt động văn hóa.

- Quản lý tốt các hoạt động, loại hình dịch vụ, bảo đảm phát triển lành mạnh, đúng quy định; ngăn chặn các hoạt động truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành mạnh.

- Tăng cường công tác quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho các tầng lớp nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên.

5. Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế.

- Xây dựng văn hóa trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội, doanh nghiệp, các trường học, đặc biệt là trên địa bàn dân cư…, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, trước mắt, thường xuyên và liên tục của cả hệ thống chính trị là nền tảng để xây dựng từng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra nội vụ, thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tụy, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân, gắn bó máu thịt với Nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống thực dụng trong một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.

- Thường xuyên thực hiện rà soát bộ thủ tục hành chính theo hướng công khai minh bạch, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình dịch vụ văn hóa phát triển. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững.

- Truyên truyền nâng cao ý thức và tinh thần dân tộc, động viên nhân dân, trước hết là các doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các thương hiệu có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.

6. Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa.

- Có chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển văn hóa theo hướng công nghiệp.

- Tạo điều kiện phát triển tài năng sáng tạo, đặc biệt tài năng trẻ, qua đó tạo việc làm bền vững, góp phần thay đổi bộ mặt của địa phương.

- Triển khai các quy định về quyền tác giả và quyền liên quan trong cộng đồng, đặc biệt đối với các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

- Phát huy giá trị di sản văn hóa, gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; liên kết, phối hợp đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, chương trình giao lưu văn hóa, mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 01 sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình mang tầm cở cấp Quốc gia.

IV. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí văn hóa, làm cho toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển văn hóa. Giáo dục truyền thống, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.

- Với nhiều hình thức tuyên truyền sinh động, làm cho văn hóa thấm sâu trong mỗi gia đình; qua đó nâng cao nhận thức của toàn xã hội về văn hóa, đầu tư cho văn hóa là đầu tư cho con người; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam sẽ là nền tảng tinh thần vững chắc thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; thông qua các hoạt động tuyên truyền huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng và phát triển văn hóa.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, giới thiệu những thành tựu vĩ đại của dân tộc đã đạt được trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đặc biệt, trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển. Thông qua các hoạt động lễ hội phát huy hơn nữa lòng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần đoàn kết, niềm tự hào, ý chí tự cường của dân tộc, củng cố và tăng cường niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng; qua đó, tạo chuyển biến mạnh mẽ về hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.

2. Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong tổ chức hoạt động văn hóa.

- Các cấp chính quyền tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng và phát triển vǎn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường công tác phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về vị trí, vai trò của xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, trong huy động các nguồn lực tham gia phát triển sự nghiệp văn hóa.

- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.

- Hàng năm, các cấp chính quyền tham mưu các cấp ủy Đảng cùng cấp gắn việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương, việc thực hiện các chỉ tiêu văn hóa được tính vào kết quả thi đua, xếp loại hàng năm các chi, đảng bộ cơ sở.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; ngăn chặn, đẩy lùi và từng bước giải quyết các biểu hiện tiêu cực trong văn hóa.

- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Triển khai và thực hiện kịp thời cơ chế, chính sách về văn hóa. Thực hiện đạt kết quả về quyền tác giả và các quyền liên quan.

- Thực hiện chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn hóa, nghệ thuật, chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách đãi ngộ về tinh thần và vật chất đối với văn nghệ sĩ, các nghệ nhân, các hạt nhân phong trào cơ sở nhằm động viên, khích lệ và khơi dậy niềm đam mê trong từng cá nhân.

- Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, thông tin gắn với trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đối với việc tổ chức và quản lý hoạt động văn hóa.

- Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, "Tự diễn biến", "Tự chuyển hóa" trên lĩnh vực văn hóa, thông tin. Ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường.

4. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ giao.

- Thường xuyên rà soát lại nguồn nhân lực, liên kết, phối hợp tổ chức đào tạo, đặc biệt quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn xã, phường, thị trấn, đảm bảo ổn định, đạt chuẩn theo quy định và đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát trển văn hóa.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình, thông tin và truyền thông có đủ tiêu chuẩn, tài đức, đủ sức đảm đương công việc được giao. Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ chuyên gia vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tụy phục vụ Nhân dân.

- Đưa sinh viên, cán bộ đi đào tạo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể thao ở các nước phát triển.

5. Tăng cường nguồn lực cho phát triển văn hóa.

- Nâng mức đầu tư cho văn hóa, bảo đảm tỷ trọng chi ngân sách cho văn hóa phải tăng tương ứng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Đến năm 2020, đầu tư cho văn hóa bình quân đạt 1,8% tổng chi ngân sách địa phương.

- Đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh thực hiện chủ trương về xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa.

- Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, theo hướng cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí đáp ứng yêu cầu hoạt động và chuyên môn hóa cán bộ.

- Khai thác các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, các nguồn lực trong xã hội tham gia xây dựng cơ sở vật chất văn hóa. Hàng năm, phân bổ ngân sách địa phương để hoàn thiện cơ sở vật chất và đảm bảo cho văn hóa phát triển.

- Xây dựng các công trình văn hóa trọng điểm: Bảo tàng, rạp chiếu phim; nâng cấp Trung tâm Văn hóa từ tỉnh đến cơ sở đạt chuẩn theo quy định; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia; trong đó, tập trung các nguồn lực đầu tư Khu di tích lịch sử văn hóa, danh thắng Núi Bà Đen xứng với tầm cở Khu du lịch cấp Quốc gia.

* Lộ trình thực hiện các công trình trọng điểm:

Năm 2015: Di tích Địa điểm lưu niệm chiến thắng Juntion - City, Biểu trưng vòng xoay Bách Hóa, Bức tranh hoành tráng Trung ương Cục miền Nam. Triển khai thực hiện dự án ADB, xây dựng hạ tầng du lịch núi Bà Đen Tây Ninh và xây dựng các dự án triển khai quy hoạch tổng thể núi Bà Đen Tây Ninh (giai đoạn 1). Thực hiện mời gọi các nhà đầu tư Khu du lịch Núi Bà Đen.

Năm 2016: Trung tâm Đào tạo và Huấn luyện thể thao, Rạp chiếu phim.

Năm 2017: Đưa vào sử dụng Bảo tàng; Câu lạc bộ Trung tâm văn hóa tỉnh.

Năm 2018: Xây dựng Trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao, Du lịch.

Năm 2019: Hoàn chỉnh dự án cải thiện vệ sinh môi trường di tích lịch sử văn hóa Núi Bà Đen giai đoạn 1 (2014-2019).

Năm 2020: Tiếp tục Triển khai thực hiện dự án ADB, xây dựng hạ tầng du lịch Núi Bà Tây Ninh và xây dựng các dự án triển khai quy hoạch tổng thể Núi Bà Tây Ninh (giai đoạn 1).

* Riêng đối với Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã, thị trấn hàng năm xây dựng, nâng cấp, đến năm 2020 có 50% số trung tâm đạt chuẩn theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng trình Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và phát triển văn hóa.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban Nhân dân tỉnh.

- Gắn kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy với Đề án phát triển văn hóa nông thôn, kế hoạch phát triển văn hóa 5 năm (2011-2015), định hướng đến năm 2020, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Tham mưu thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất văn hóa; thực hiện đạt kết quả phát triển văn hóa gắn với du lịch.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả.

2. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và tình hình thực tế của địa phương tham mưu, đề xuất kinh phí cho phù hợp và đảm bảo cho hoạt động văn hóa phát triển; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất bố trí cho phù hợp với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp ngân sách. Đến năm 2020, đầu tư cho văn hóa bình quân đạt 1,8% tổng chi ngân sách địa phương.

3. Sở Nội vụ:

- Phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng và các dân tộc thiểu số.

- Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện về tổ chức bộ máy ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đào tạo nguồn nhân lực đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh phân khai nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách địa phương hàng năm hoặc giai đoạn để tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích, bảo vệ và phát huy giá trị di sản; xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất văn hóa đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

5. Sở Thông tin và Truyền thông.

- Chủ trì đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu hưởng thụ của Nhân dân.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò vị trí văn hóa; tuyên truyền Kế hoạch của Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu nội dung xây dựng và phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách cho học sinh, sinh viên và đội ngũ giáo viên. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.

- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu hoàn thiện hệ thống thiết chế Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.

8. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn huyện theo của Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy;

- Cân đối ngân sách, đảm bảo đến năm 2020, đầu tư cho văn hóa bình quân đạt 1,8% tổng chi ngân sách địa phương.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí .

- Hàng năm xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả triển khai thực hiện.

9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên và các đoàn thể phối hợp tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện và giám sát quá trình triển khai kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp các đơn vị triển khai thực hiện đạt kết quả và báo cáo Ủy ban Nhân tỉnh theo quy định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2300/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2300/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/10/2014
Ngày hiệu lực09/10/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2300/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2300/QĐ-UBND 2014 thực hiện 33-NQ/TW xây dựng phát triển văn hóa con người Việt Nam Tây Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2300/QĐ-UBND 2014 thực hiện 33-NQ/TW xây dựng phát triển văn hóa con người Việt Nam Tây Ninh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2300/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýTrần Lưu Quang
                Ngày ban hành09/10/2014
                Ngày hiệu lực09/10/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2300/QĐ-UBND 2014 thực hiện 33-NQ/TW xây dựng phát triển văn hóa con người Việt Nam Tây Ninh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2300/QĐ-UBND 2014 thực hiện 33-NQ/TW xây dựng phát triển văn hóa con người Việt Nam Tây Ninh

                  • 09/10/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/10/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực