Quyết định 2319/QĐ-UBND

Quyết định 2319/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2016

Nội dung toàn văn Quyết định 2319/QĐ-UBND 2013 tuyên truyền pháp luật người dân nông thôn đồng bào dân tộc thiểu số Vũng Tàu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2319/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2013 - 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI)

Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-PĐH-PC ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Ban Điều hành Đề án 554 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” từ năm 2013 đến năm 2016;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 265/TTr-SNN-VP ngày 27 tháng 9 năm 2013),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, S3_9/8 (18b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Dũng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2319/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012; Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) và Quyết định số 40/QĐ-PĐH-PC ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Ban Điều hành Đề án 554 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2013 đến năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Đến hết năm 2016, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phấn đấu đạt được mục tiêu chung:

a) Từ 70% trở lên người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về: lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, chính sách dân tộc, bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.

b) Từ 95% trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Tiểu Đề án 1 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn” do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:

- Từ 70% trở lên người dân nông thôn được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.

- Từ 95% trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan có liên quan đến người dân nông thôn được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Từ 95% trở lên cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền.

b) Tiểu Đề án 2 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số” do Ban Dân tộc tỉnh chủ trì:

- Từ 70% trở lên đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó 100% là người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ được tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc; các quy định pháp luật, các trình tự, thủ tục về thực hiện các quyền, nghĩa vụ, lợi ích của công dân trong chấp hành pháp luật.

- 100% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp được học chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc.

c) Tiểu Đề án 3 “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn” do Hội Nông dân tỉnh chủ trì:

- Xây dựng lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền phổ biến pháp luật và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn.

- Từ 95% trở lên cán bộ Hội Nông dân, cán bộ tư vấn pháp luật của Hội và cán bộ cộng tác viên nòng cốt ở cơ sở, thôn, ấp, bản được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền.

- 50% hội viên nông dân được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật thiết yếu.

d) Tiểu Đồ án 4 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số” do Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì:

- 100% đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên nòng cốt của Hội được tập huấn, trang bị kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền.

- Từ 95% trở lên cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Từ 70% trở lên phụ nữ nông dân, dân tộc thiểu số được tuyên truyền phổ biến pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng chống mua bán phụ nữ, trẻ em, nuôi con nuôi, khiếu nại, tố cáo, ma túy, mại dâm, phòng chống tội phạm phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.

2. Yêu cầu

- Triển khai đồng bộ, đầy đủ có kết quả, hiệu quả các hoạt động và phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra.

- Các hoạt động đề ra phải sát với nội dung của Đề án và yêu cầu thực tiễn; bảo đảm tính khoa học, khả thi, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có. Các biện pháp thực hiện phải có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, trùng lặp, chồng chéo với các chương trình, đề án khác có nội dung tương tự đã và đang được triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Các cơ quan thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ khi triển khai.

- Sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Các cơ quan chủ trì các tiểu Đề án có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các tiểu Đề án, dự toán kinh phí thực hiện và thanh quyết toán đối với hoạt động do mình chủ trì.

II. NỘI DUNG

1. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án

- Các cơ quan được giao chủ trì các tiểu Đề án và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh căn cứ nội dung kế hoạch này, ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án theo phạm vi và nhiệm vụ được phân công, chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

2. Khảo sát nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

- Các cơ quan được giao thực hiện các tiểu Đề án tổ chức khảo sát ở một số địa bàn nhằm xác định những nội dung pháp luật và hình thức phù hợp để tuyên truyền phổ biến cho người dân trên toàn tỉnh.

- Căn cứ trên kết quả khảo sát, kết quả tuyên tuyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2009-2012, các cơ quan được giao thực hiện các tiểu Đề án xác định nhu cầu tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện việc tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số cho phù hợp.

- Thời gian thực hiện: Quý I/2014.

- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.

3. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số

- Các cơ quan được giao thực hiện các tiểu Đề án lựa chọn nội dung pháp luật để biên soạn mới, chỉnh lý, hoàn thiện các tài liệu pháp luật phục vụ cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.

- Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.

- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.

4. Bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số

4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Mở lớp tập huấn kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác pháp luật trong toàn ngành.

Thời gian thực hiện: Năm 2014.

4.2. Ban Dân tộc tỉnh:

Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Thời gian thực hiện: Hàng năm

4.3. Hội Nông dân tỉnh:

Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức pháp luật cho cán bộ, hội viên làm công tác tuyên truyền pháp luật của Hội và hội viên câu lạc bộ nông dân.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

4.4. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:

Tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cộng tác viên của Hội.

Thời gian thực hiện: Hàng năm

5. Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức phù hợp

5.1. Tổ chức Hội nghị tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; nông thôn mới cho người dân nông thôn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Ban Dân tộc tỉnh: Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền phổ biến pháp luật có liên quan đến đời sống xã hội vùng đồng bào dân tộc; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Hội Nông dân tỉnh: Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền phổ biến pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai, Luật Dân sự, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo...; tổ chức tư vấn pháp luật cho nông dân.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền phổ biến các văn bản, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đến hội viên phụ nữ nông thôn và phụ nữ dân tộc thiểu số, như: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống buôn bán người, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

5.2. Tổ chức các hội thi tìm hiểu pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức Hội thi sân khấu tìm hiểu pháp luật về lĩnh vực thị trường nông sản và xây dựng nông thôn mới; xây dựng Tiểu phẩm tuyên truyền. Thời gian thực hiện: Năm 2014.

- Ban Dân tộc tỉnh: Tùy vào điều kiện thực tế, tổ chức hội thi cho Hội viên, nông dân. Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Hội Nông dân tỉnh: Tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp luật bằng hình thức sân khấu hóa ở cấp xã (dự kiến tổ chức vào năm 2015) và Hội thi tìm hiểu pháp luật ở cấp huyện và cấp tỉnh để chọn đội tuyển đi thi toàn quốc (dự kiến tổ chức vào năm 2016). Đối tượng tham dự là cán bộ, hội viên nông dân, thành viên các câu lạc bộ nông dân, lực lượng cộng tác viên tuyên truyền pháp luật của Hội Nông dân ở cơ sở.

- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Dự kiến tổ chức Hội thi bằng hình thức sân khấu hóa, xây dựng tiểu phẩm tuyên truyền cho đối tượng báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của Hội, hội viên nông dân và dân tộc thiểu số vào năm 2015.

5.3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống báo chí

- Chủ động phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện các chuyên mục tuyên truyền phù hợp cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.

Thời gian thực hiện: Hàng tuần.

6. Chỉ đạo điểm tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số

- Tùy theo điều kiện thực tế, các cơ quan trong Đề án nghiên cứu, xây dựng một số mô hình tuyên truyền phổ biến pháp luật phù hợp, có hiệu quả; phối hợp xây dựng mô hình do các cơ quan trung ương tổ chức thực hiện ở địa phương mình (nếu có).

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

7. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án

Các cơ quan được giao thực hiện các tiểu Đề án phối hợp cùng tiếp các đoàn kiểm tra của Trung ương; tiến hành đánh giá tỷ lệ người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn được tuyên truyền phổ biến pháp luật.

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan được giao thực hiện các tiểu Đề án tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các tiểu Đề án. Các cơ quan được giao thực hiện các tiểu Đề án tiến hành kiểm tra việc thực hiện Đề án trong phạm vi được phân công.

Tiến hành sơ kết các hoạt động của Đề án vào năm 2014, tiến hành tổng kết Đề án vào năm 2016.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Là cơ quan chủ trì Đề án, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết Đề án vào năm 2014 và tổng kết Đề án vào năm 2016.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tiểu Đề án 1 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho người dân nông thôn” trên địa bàn tỉnh.

2. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và chỉ đạo, triển khai thực hiện tiểu Đề án 2 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh.

3. Hội Nông dân tỉnh

Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và chỉ đạo, thực hiện tiểu Đề án 3 “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn”.

4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và chỉ đạo, thực hiện tiểu Đề án 4 “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số.”

5. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các các cơ quan được giao thực hiện Đề án, tiểu Đề án thường xuyên rà soát nguồn nhân lực trong công tác phổ biến pháp luật, khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến pháp luật hàng năm. Xây dựng chương trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến pháp luật.

6. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan được giao thực hiện các tiểu Đề án bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí ngân sách đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Đề án trong toàn tỉnh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về pháp luật, chính sách mới của Nhà nước lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ đạo đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo xây dựng các phóng sự, mở các chuyên mục, chuyên đề, dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở để đưa nội dung pháp luật đến với người dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, triển lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh;

- Chỉ đạo, hướng dẫn tăng cường tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật; đấu tranh bài trừ mê tín, các hủ tục, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm bạo lực, đồi trụy, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hóa của các tầng lớp nhân dân.

9. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn Ban công tác Mặt trận và tổ hòa giải trong cộng đồng dân cư.

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật cho các thành viên Ban công tác Mặt trận và tổ hòa giải ở cơ sở.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động ban hành kế hoạch triển khai phù hợp với tình hình địa phương theo Quyết định số 409/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; báo cáo kết quả thực hiện Đề án trước ngày 15 tháng 11 hàng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế các thành phố, Phòng Dân tộc các huyện và bộ phận làm công tác Dân tộc tại Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Phụ nữ, Nông dân và các phòng, ban chuyên môn xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.

- Bố trí lực lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương.

- Chủ động bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai các hoạt động của Đề án trong phạm vi địa phương.

- Thực hiện lồng ghép nội dung của Đề án với các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện tại địa phương; có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Theo quy định phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, các cơ quan, ban ngành, địa phương chủ động lập dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch giao, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt hàng năm.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

- Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các tiểu Đề án và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan chủ trì Đề án để tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2319/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2319/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/10/2013
Ngày hiệu lực15/10/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2319/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2319/QĐ-UBND 2013 tuyên truyền pháp luật người dân nông thôn đồng bào dân tộc thiểu số Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2319/QĐ-UBND 2013 tuyên truyền pháp luật người dân nông thôn đồng bào dân tộc thiểu số Vũng Tàu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2319/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýLê Thanh Dũng
                Ngày ban hành15/10/2013
                Ngày hiệu lực15/10/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2319/QĐ-UBND 2013 tuyên truyền pháp luật người dân nông thôn đồng bào dân tộc thiểu số Vũng Tàu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2319/QĐ-UBND 2013 tuyên truyền pháp luật người dân nông thôn đồng bào dân tộc thiểu số Vũng Tàu

                  • 15/10/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 15/10/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực