Quyết định 236/2006/QĐ-UBND

Quyết định 236/2006/QĐ-UBND quy trình cưỡng chế về thuế bằng hình thức kê biên tài sản do tỉnh Bình Dương ban hành

Quyết định 236/2006/QĐ-UBND quy trình cưỡng chế thuế bằng kê biên tài sản Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 21/09/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 236/2006/QĐ-UBND quy trình cưỡng chế thuế bằng kê biên tài sản Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 236/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH CƯỠNG CHẾ VỀ THUẾ BẰNG HÌNH THỨC KÊ BIÊN TÀI SẢN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;

Căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/03/2005 của Chính phủ quy định về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Căn cứ Chỉ thị số 15/2005/CT-TTg ngày 15/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp xử lý nợ đọng và chống thất thu ngân sách Nhà nước;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 6584/TTr-CT ngày 09/10/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình cưỡng chế về thuế bằng hình thức kê biên tài sản đối với các cá nhân, tổ chức nợ tiền thuế, tiền phạt.

Điều 2. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




 Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY TRÌNH CƯỠNG CHẾ

VỀ THUẾ BẰNG HÌNH THỨC KÊ BIÊN TÀI SẢN
(Ban hành kèm Quyết định số 236/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đã quá thời hạn chấp hành hoặc quá thời hạn hoãn chấp hành mà không tự nguyện chấp hành.

2. Tổ chức, cá nhân nợ thuế sau khi đã áp dụng các biện pháp thu nợ (trích tiền gửi tại kho bạc, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; ngưng bán và tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn; ngừng các thủ tục xuất nhập khẩu (nếu có); thông báo trên thông tin đại chúng) mà số nợ thuế và phạt chậm nộp thuế vẫn không được thanh toán.

Điều 2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hành chính

Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế hành chính quy định tại Điều 2 Nghị định 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.

Điều 3. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế hành chính

1. Quyết định cưỡng chế hành chính có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ra quyết định.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN

Điều 4. Trình tự thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản

1. Cá nhân, tổ chức đã nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc thông báo nợ thuế, nộp phạt của cơ quan thuế, nhưng quá thời hạn tự nộp số tiền thuế nợ thì Phòng quản lý doanh nghiệp (Đội thuế) phải tiến hành áp dụng trình tự thực hiện các biện pháp thu nợ theo Quyết định số 1123/QĐ-TCT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Tổng cục Thuế. Sau khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ: trích tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tài chính, tín dụng...mà số tiền nợ thuế, tiền phạt vẫn không được thanh toán, các Phòng quản lý doanh nghiệp (Đội thuế) phải hoàn chỉnh hồ sơ từng trường hợp để xem xét áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản theo quy định của pháp luật đảm bảo thu đủ số tiền thuế, số tiền phạt còn thiếu.

2. Trước khi tiến hành cưỡng chế, đoàn cưỡng chế cần xem xét lại các thủ tục sau:

a) Lập biên bản kiểm chứng số thuế nợ đọng và yêu cầu trong 5 ngày làm việc phải chấp hành thông báo nộp thuế, nộp phạt và quyết định đã xử lý của Cục Thuế, Chi cục Thuế về số tiền thuế và tiền phạt đã xử lý hành chính (đính kèm biên bản kiểm chứng nợ đọng).

b) Các biên bản làm việc xác định hành vi vi phạm, quyết định phạt hành chính, phạt chậm nộp thuế, bản chiết tính thuế, thông báo thuế, quyết định xử phạt hành chính về thuế.

c) Trước khi thực hiện cưỡng chế về thuế bằng hình thức kê biên tài sản phải điều tra số tài sản được kê biên để đảm bảo việc kê biên tài sản đạt hiệu quả cao nhất.

d) Trước khi ra quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế về thuế bằng hình thức kê biên tài sản, bộ phận quản lý thu nợ thuế phải báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi hành để phối hợp thực hiện. Cơ quan được giao chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm đảm bảo trật tự trong quá trình cưỡng chế. Trường hợp nếu xét thấy cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân tham gia đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công an cùng cấp 5 ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành nhiệm vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế (đính kèm quyết định cưỡng chế về thuế).

- Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho đối tượng nộp thuế trước 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên (đính kèm biên bản tống đạt quyết định).

đ) Cục Thuế, Chi cục Thuế ra quyết định thành lập đoàn cưỡng chế kê biên tài sản về thuế để thực hiện kê biên đối với tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn mình quản lý.

Điều 5. Những tài sản sau đây không được kê biên

1. Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.

2. Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.

3. Đồ dùng thờ cúng thông thường, di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

4. Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh.

Điều 6. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản

1. Việc thực hiện kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày (từ 8 giờ đến 17 giờ).

2. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.

3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân người bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.

Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.

5. Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 3 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 7. Biên bản kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản, trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản, họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên, cá nhân, người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến, đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm tài sản bị kê biên.

2. Người chủ trì thực hiện kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi biên bản và nêu rõ lý do.

3. Biên bản kê biên được lập thành 2 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản (đính kèm biên bản kê biên hàng hoá, tài sản).

Điều 8. Giao bảo quản tài sản kê biên

1. Người chủ trì kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:

a) Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;

b) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;

c) Giao cho tổ chức cá nhân có điều kiện bảo quản.

2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho kho bạc Nhà nước quản lý; đối với tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan nhà nước chuyên ngành quản lý.

3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên phải lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản tài sản. Đại diện người chủ trì thực hiện cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến ký tên vào biên bản và ghi rõ số lượng tình trạng (chất lượng tài sản, quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản, trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và ghi rõ lý do; biên bản được lập thành 4 bản giao cho người bảo quản tài sản, người chủ trì thực hiện kê biên, cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế và người chứng kiến.

4. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.

5. Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất mát hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Trước và trong khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc thông báo nộp thuế, nộp phạt thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành và không thực hiện các biện pháp cưỡng chế về thuế bằng hình thức kê biên tài sản.

2. Khi nhận được quyết định cưỡng chế, Trưởng đoàn cưỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức thực hiện.

Điều 10. Các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện quyết định cưỡng chế

1. Khi có quyết định áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, nếu có dấu hiệu cho thấy cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm hư hại tiền bạc, tài sản thì người ra quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức hữu quan, chính quyền địa phương nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú hoặc công tác, nơi tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở thực hiện biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tiền bạc, tài sản.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có hành vi chống đối không thực hiện quyết định cưỡng chế thì người ra quyết định cưỡng chế có quyền huy động lực lượng, phương tiện để đảm bảo thi hành.

3. Những cá nhân bị cưỡng chế về thuế bằng biện pháp kê biên tài sản mà chưa thực hiện hoặc trốn tránh thực hiện sẽ bị tạm thời cấm xuất cảnh.

Điều 11. Định giá tài sản kê biên

1. Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải lập Hội đồng định giá).

2. Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.

Đối với tài sản kê biên có giá trị từ dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.

3. Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tài sản bị kê biên, người ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng định giá, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá. Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà nước quy định.

4. Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần người tham gia định giá, tên và giá trị tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.

Điều 12. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp cưỡng chế hành chính về thuế thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp cưỡng chế hành chính về thuế thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.

Điều 13. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá

1. Đối với tài sản bị kê biên có giá trị đã định trên 10 triệu đồng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản của tỉnh. Trường hợp các tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện.

2. Việc chuyển giao tài sản kê biên cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản kê biên và biên bản bàn giao tài sản đó.

3. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt hoặc thông báo nộp thuế, nộp phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bán đấu giá, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho người, tổ chức bị cưỡng chế.

4. Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.

5. Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.

6. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.

Chương III

CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ HÀNH CHÍNH

Điều 14. Chi phí cưỡng chế hành chính

1. Chi phí cưỡng chế hành chính được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế hành chính phù hợp với giá cả ở từng địa phương.

2. Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính bao gồm:

a) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;

b) Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức đấu giá tài sản;

c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;

d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;

đ) Chi phí thực tế khác (nếu có).

Điều 15. Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế kê biên tài sản

Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính được tạm ứng từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế các cấp và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế kê biên. Việc tạm ứng, thu hồi chi phí, miễn giảm chi phí cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thanh toán chi phí cưỡng chế kê biên tài sản

Mọi chi phí cưỡng chế kê biên tài sản do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thanh toán. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính như khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản ngân hàng; kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với chi phí cưỡng chế để bán đấu giá.

Điều 17. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế kê biên tài sản

1. Cá nhân bị cưỡng chế kê biên tài sản nếu thực sự khó khăn không có khả năng thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế mà có đơn đề nghị xét miễn, giảm có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì có thể được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế kê biên tài sản.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế kê biên tài sản có thẩm quyền xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khen thưởng

Cá nhân, tổ chức có thành tích trong khi thực hiện biện pháp cưỡng chế hành chính thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước; nếu bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; nếu bị thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng thì được hưởng chế độ chính sách theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 19. Xử lý vi phạm

1. Người bị xử lý cưỡng chế kê biên tài sản nếu có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

2. Người có thẩm quyền xử lý cưỡng chế kê biên tài sản mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định, có lỗi trong việc để quá thời hiệu, thời hạn xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hướng dẫn tổ chức thi hành

1. Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền địa phương để thi hành, đồng thời phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn các Chi cục Thuế huyện, thị tổ chức thực hiện việc cưỡng chế kê biên tài sản đối với cá nhân, tổ chức do Chi cục Thuế quản lý./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 236/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu236/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/10/2006
Ngày hiệu lực10/11/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/09/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 236/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 236/2006/QĐ-UBND quy trình cưỡng chế thuế bằng kê biên tài sản Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 236/2006/QĐ-UBND quy trình cưỡng chế thuế bằng kê biên tài sản Bình Dương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu236/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýNguyễn Hoàng Sơn
                Ngày ban hành31/10/2006
                Ngày hiệu lực10/11/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/09/2018
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 236/2006/QĐ-UBND quy trình cưỡng chế thuế bằng kê biên tài sản Bình Dương

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 236/2006/QĐ-UBND quy trình cưỡng chế thuế bằng kê biên tài sản Bình Dương