Quyết định 248/QĐ-TCDT

Quyết định 248/QĐ-TCDT năm 2012 về Quy chế làm việc của Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 248/QĐ-TCD Quy chế làm việc Tổng cục Dự trữ Nhà nước


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 248/QĐ-TCDT

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC

Căn cứ Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 2929/QĐ-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế làm việc của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

Điều 2. Chánh Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo Tổng cục trưởng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 278/QĐ-TCDT ngày 08/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

Các đồng chí Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo Bộ TC (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ TC (để phối hơp);
- VPĐU, CĐ, TN;
- Lưu : VT, TH.

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Phan Dũng

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248 /QĐ-TCDT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Tổng cục DTNN đều chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Tổng cục DTNN làm việc theo chế độ Thủ trưởng; giải quyết công việc đúng nhiệm vụ, thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; cấp dưới phải phục tùng cấp trên, cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công. Cán bộ, công chức Tổng cục DTNN phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

2. Tổng cục trưởng chịu toàn bộ trách nhiệm về các mặt hoạt động của Tổng cục DTNN trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật. Phó Tổng cục trưởng là người giúp việc cho Tổng cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

3. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác của Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN; thực hiện cải cách thủ tục hành chính đảm bảo tính công khai minh bạch, chặt chẽ, rõ ràng, kịp thời và hiệu quả.

4. Đảm bảo sự phối hợp công tác chặt chẽ, trao đổi thông tin kịp thời trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị, cá nhân được pháp luật quy định.

5. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, tập trung thống nhất, đoàn kết nội bộ nhằm phát huy sức mạnh của tập thể Lãnh đạo Tổng cục DTNN và các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng

1. Tổng cục trưởng có trách nhiệm

- Lãnh đạo, chỉ đạo điều hành toàn diện các lĩnh vực công tác của Tổng cục DTNN được quy định tại Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Phân công một Phó Tổng cục trưởng làm nhiệm vụ Phó Tổng cục trưởng thường trực, giúp Tổng cục trưởng điều hành công việc chung của Tổng cục DTNN; phân công công việc cho các Phó Tổng cục trưởng để chỉ đạo, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục DTNN. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Tổng cục trưởng trong khi thực hiện các công việc được Tổng cục trưởng phân công.

- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra lĩnh vực dự trữ nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; thanh tra hành chính đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.

- Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng

Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung và toàn diện các lĩnh vực công tác của Tổng cục DTNN. Trực tiếp phê duyệt, quyết định những việc trọng yếu về chiến lược, quy hoạch, về cơ chế chính sách, kế hoạch, chủ trương lớn về công tác chuyên môn nghiệp vụ, về tổ chức và nhân sự, về tài chính, tài sản; về phân cấp quản lý, cải cách hành chính và những việc quan trọng khác của Tổng cục DTNN. Tổng cục trưởng giải quyết các công việc cụ thể sau:

a) Những việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng được quy định tại Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và quyết định của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

c) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của Tổng cục DTNN.

d) Xem xét trình Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

e) Trực tiếp giải quyết một số công việc tuy đã giao cho Phó Tổng cục trưởng, nhưng do công việc cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Tổng cục trưởng được phân công đi công tác vắng; xử lý các vấn đề quan trọng có tính liên ngành thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục DTNN đã được các Phó Tổng cục trưởng phối hợp xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau.

f) Quyết định các vấn đề liên quan về công tác tổ chức và cán bộ thuộc Tổng cục. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cử đi công tác nước ngoài, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức dự trữ nhà nước theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

g) Ban hành các văn bản hướng dẫn chế độ quản lý, quy trình nghiệp vụ quản lý nhà nước về dự trữ nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc; tham mưu cho Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ nhà nước do các Bộ ngành quản lý.

h) Thực hiện đầy đủ theo Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.

i) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách được cấp theo chế độ quy định.

j) Những công việc khác được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

3. Tổng cục trưởng đưa ra tập thể Lãnh đạo Tổng cục thảo luận, bàn bạc trước khi quyết định:

- Các dự án, đề án về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các lĩnh vực khác do Tổng cục DTNN chủ trì soạn thảo.

- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển 10 năm, 5 năm và hàng năm về dự trữ nhà nước.

- Kế hoạch triển khai các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Chính phủ và Bộ Tài chính.

- Dự toán thu, chi NSNN về quản lý dự trữ nhà nước; phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị trực thuộc (bao gồm cả dự toán bổ sung, điều chỉnh nếu có); sử dụng nguồn kinh phí khác (nếu có).

- Chương trình công tác hàng năm của Tổng cục; báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục.

- Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể; xây dựng chức năng, nhiệm vụ; công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Tổng cục theo quy định;

- Những vấn đề khác Tổng cục trưởng thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.

Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Tổng cục lấy ý kiến các Phó Tổng cục trưởng bằng văn bản để trình Tổng cục trưởng quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Tổng cục trưởng, quan hệ công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Tổng cục trưởng

a) Được Tổng cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các mặt hoạt động của một số đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về những lĩnh vực công tác đó.

b) Được sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng để chỉ đạo thực hiện, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm truớc Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các quyết định của mình. Báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng những vấn đề về cơ chế chính sách mới hoặc những vấn đề quan trọng cần thiết khác.

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có liên quan đến lĩnh vực của Phó Tổng cục trưởng khác phụ trách thì chủ động phối hợp giải quyết. Trường hợp các Phó Tổng cục trưởng có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Tổng cục trưởng quyết định.

d) Khi Tổng cục trưởng điều chỉnh sự phân công công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng thì các Phó Tổng cục trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho người được phân công và báo cáo Tổng cục trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của các Phó Tổng cục trưởng

a) Đối với lĩnh vực, công tác được phân công chỉ đạo, giải quyết:

- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết những việc thuộc phạm vi, lĩnh vực và nhiệm vụ được phân công tại các đơn vị, địa bàn phụ trách đúng với quy định của chính sách, pháp luật.

- Giải quyết các vấn đề cụ thể, thường xuyên hàng ngày và các công việc phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.

- Được Tổng cục trưởng giao ký thay (KT) các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng trong phạm vi các lĩnh vực được Tổng cục trưởng phân công như: các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư, Quyết định liên quan đến lĩnh vực dự trữ nhà nước; các văn bản xử lý công việc cụ thể; trả lời các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, cá nhân thuộc phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng. Phó Tổng cục trưởng ký thay chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, Tổng cục DTNN và trước pháp luật.

- Đối với những vấn đề phức tạp mà Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục chưa nhất trí, thì Phó Tổng cục trưởng báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng trước khi quyết định.

b) Đối với các đơn vị được phân công phụ trách:

- Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo xử lý những vấn đề phát sinh trong nội bộ các đơn vị được phân công phụ trách.

Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng theo nhiệm vụ được phân công định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Thủ trưởng các đơn vị hoặc với Lãnh đạo từng đơn vị để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Tổng cục.

3. Phó Tổng cục trưởng thường trực, ngoài lĩnh vực công tác được phân công, còn thay mặt Tổng cục trưởng giải quyết công việc của Tổng cục trưởng khi Tổng cục trưởng vắng mặt hoặc ủy quyền.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị theo quy định tại các Quyết định số 2448/QĐ-BTC ngày 5/10/2009, Quyết định số 3115/QĐ-BTC ngày 10/12/2009 và Quyết định số 3122/QĐ-BTC ngày 10/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Tổng cục.

a) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của đơn vị, kể cả những vấn đề mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan còn ý kiến khác nhau.

b) Chủ động trình các Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục trưởng giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục.

c) Tham gia ý kiến với cơ quan khác để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách hoặc Tổng cục trưởng xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình lên Lãnh đạo Tổng cục hoặc cho đơn vị khác; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác.

3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ chung của Tổng cục và xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; khi được phép của Lãnh đạo Tổng cục, có thể mời Lãnh đạo các đơn vị khác để trao đổi, thảo luận xử lý các vấn đề có liên quan và báo cáo kết quả với Phó Tổng cục trưởng phụ trách hoặc Tổng cục trưởng. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì; khi cần thiết, có trách nhiệm tham gia các cuộc họp do Thủ trưởng đơn vị chủ trì triệu tập.

4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng giao; Thủ trưởng các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Tổng cục được ký thừa lệnh (TL) Tổng cục trưởng; ký thừa uỷ quyền (TUQ) Tổng cục trưởng một số văn bản theo quyết định riêng của Tổng cục trưởng cho từng đơn vị và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng về nội dung ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền.

5. Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Tổng cục. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong đơn vị theo hướng dẫn của Tổng cục; phân công công tác cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan, phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị, giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được uỷ quyền.

7. Khi cần thiết, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục có quyền đề nghị được trực tiếp làm việc với Tổng cục trưởng (hoặc Phó Tổng cục trưởng) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; về các công việc chung của Tổng cục. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục được Lãnh đạo Tổng cục ủy quyền giải quyết công việc, dự các cuộc họp và cử đi công tác phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời cho Lãnh đạo Tổng cục về kết quả giải quyết công việc và tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước

1. Triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các Quyết định số 2446/QĐ-BTC ngày 05/10/2009, Quyết định số 3118/QĐ-BTC ngày 10/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, theo quy định của Pháp luật và các quy trình nghiệp vụ của Ngành trong quản lý, điều hành đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.

2. Ngoài việc chịu sự chỉ đạo chung của Tổng cục trưởng còn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực công tác được phân công.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền và những công việc còn vướng mắc về quy trình nghiệp vụ, về cơ chế chính sách, chưa có hướng dẫn của Tổng cục DTNN hoặc của Bộ Tài chính thì Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục phải kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục phụ trách lĩnh vực công tác được phân công, đồng thời báo cáo Tổng cục trưởng.

Điều 7. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Tổng cục

1. Tổng hợp, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình công tác của Tổng cục; báo cáo đánh giá công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, hàng năm của Tổng cục và các báo cáo khác theo yêu cầu của Tổng cục trưởng.

2. Giúp Tổng cục trưởng duy trì việc thực hiện Quy chế làm việc của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

3. Giúp Tổng cục trưởng và Lãnh đạo Tổng cục trong việc phối hợp công tác của Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục. Làm đầu mối quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan đơn vị có liên quan.

4. Kiểm tra và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật. Giúp Lãnh đạo Tổng cục tổ chức các cuộc họp với các đơn vị được phân công chủ trì đề án, tổng hợp các vấn đề còn ý kiến khác nhau trước khi báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định.

5. Tổng hợp, đề xuất với Lãnh đạo Tổng cục về những vấn đề liên quan đến tổ chức thực hiện cải cách hành chính, giải quyết công việc trong cơ quan Tổng cục.

6. Thừa lệnh của Lãnh đạo Tổng cục ký: thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Tổng cục; chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm; văn bản đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình công tác.

7. Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản theo đúng chế độ, quy định của Nhà nước và cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc chi tiêu nội bộ, công tác quản trị và mua sắm các trang thiết bị của cơ quan Tổng cục theo nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3.

8. Là người phát ngôn của Tổng cục trưởng về các thông tin tuyên truyền, các chính sách của Tổng cục. Chủ trì xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế; tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại, các chương trình hợp tác quốc tế theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Tổng cục trưởng giao.

Điều 8. Lề lối làm việc

1. Cán bộ, công chức, viên chức chỉ giải quyết việc công tại công sở. Công chức, viên chức ở các đơn vị cơ sở cần gặp Lãnh đạo Tổng cục trong giờ hành chính ở cơ quan phải đăng ký nội dung, thời gian làm việc qua Chánh văn phòng để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục có ý kiến chỉ đạo. Trường hợp gấp có thể liên lạc trực tiếp với Lãnh đạo Tổng cục để giải quyết công việc.

2. Thủ trưởng các đơn vị phải nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. Trước và sau khi đi công tác hoặc được uỷ quyền đi họp phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả.

3. Thời gian để tham gia ý kiến của các đơn vị

- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục khi được hỏi ý kiến, có trách nhiệm tham gia và trả lời chậm nhất 3 ngày làm việc đối với các công việc cụ thể đã có cơ chế chính sách; 5 ngày làm việc đối với việc tham gia cơ chế chính sách, kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp văn bản ghi rõ thời hạn trả lời, thì thực hiện theo đúng thời hạn quy định.

- Các trường hợp hồ sơ chưa rõ, hoặc các vấn đề vướng mắc, phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì cung cấp thêm tài liệu cần thiết và thống nhất lại thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 7 ngày làm việc. Quá các thời hạn trên, đơn vị chủ trì không nhận được ý kiến tham gia thì coi như đơn vị được hỏi ý kiến đồng ý và đơn vị được hỏi ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc chậm trễ trong việc tham gia ý kiến.

- Đối với các đề án, văn bản có yêu cầu gấp về thời gian thì các đơn vị chủ động giải quyết theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục.

4. Các kiến nghị của đơn vị cơ sở, các văn bản của các cơ quan liên quan hoặc các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục đã giao cho đơn vị chủ trì thuộc Tổng cục giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị phải khẩn trương xem xét, trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ sở hoặc ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục. Trường hợp không đủ điều kiện để giải quyết, đơn vị phải thông báo lại cho đơn vị cơ sở và hẹn ngày giải quyết.

Sau thời hạn 7 ngày làm việc, nếu đơn vị chủ trì không giải quyết hoặc không thông báo lại cho cơ sở việc xem xét, giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị và những người gây chậm trễ phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng.

5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng 1 ngày trở lên phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục (hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trường hợp đối với cấp phó). Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục khi đi công tác ngoài phạm vi đơn vị, nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng hoặc vắng mặt ở cơ quan từ 2 ngày trở lên phải báo cáo Tổng cục trưởng (hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trường hợp đối với cấp phó). Sau khi được Tổng cục trưởng đồng ý, Thủ trưởng các đơn vị phải báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực biết.

Lãnh đạo đơn vị đi công tác phải có nội dung, chương trình trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách (hoặc trình Thủ trưởng đơn vị đối với cấp phó) phê duyệt, phải báo cáo kết quả công tác.

Việc báo cáo đi công tác, nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng nói trên có thể báo cáo trực tiếp hoặc qua Chánh Văn phòng Tổng cục. Chánh Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm theo dõi đăng ký, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, kịp thời thông báo kết quả cho đơn vị thực hiện đúng quy định của Tổng cục.

6. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục khi tổ chức tham quan, giao lưu học hỏi kinh nghiệm với đơn vị khác ngoài phạm vi đơn vị quản lý phải báo cáo về nội dung, chương trình… để Lãnh đạo Tổng cục xem xét chỉ đạo trước khi thực hiện.

7. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục khi tổ chức các ngày Lễ kỷ niệm, mừng công, sơ kết, tổng kết phải báo cáo về nội dung, chương trình, thành phần tham dự để Lãnh đạo Tổng cục xem xét, chỉ đạo.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, QUY TRÌNH QUẢN LÝ VĂN BẢN, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN

Điều 9. Các loại chương trình công tác, báo cáo

1. Các loại chương trình công tác, báo cáo

- Chương trình công tác định kỳ: tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm.

- Báo cáo chương trình công tác phục vụ giao ban Bộ Tài chính.

- Các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục, Bộ Tài chính.

2. Cấp báo cáo và thẩm quyền ký báo cáo

a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực đơn vị mình quản lý, trình Lãnh đạo Tổng cục qua Văn phòng Tổng cục.

b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm báo cáo Tổng cục các loại báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục và chịu trách nhiệm về nội dung; báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Tổng cục báo cáo theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc ngành Tài chính. Trường hợp Thủ trưởng các đơn vị ủy quyền cấp phó ký thay thì cấp trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo của đơn vị mình.

c) Văn phòng Tổng cục là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp thông tin, báo cáo của các đơn vị để xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục theo quy định. Tổng hợp những vướng mắc, đề xuất hoặc kiến nghị của các đơn vị trình Lãnh đạo Tổng cục phân công, chỉ đạo các đơn vị chức năng giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 10. Quy định chi tiết thực hiện chế độ báo cáo

1. Hình thức gửi báo cáo

Các loại báo cáo được gửi bằng thư điện tử và bằng văn bản về Văn phòng Tổng cục. Các trường hợp đột xuất khác, Văn phòng Tổng cục có hướng dẫn cụ thể.

2. Thực hiện báo cáo định kỳ

a) Chương trình công tác tuần: Các đơn vị thuộc Tổng cục gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác tuần qua Văn phòng Tổng cục trước 10 giờ sáng thứ 5 hàng tuần để tổng hợp chung, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chương trình công tác. Văn phòng Tổng cục tổng hợp gửi Văn phòng Bộ chậm nhất trước cuối ngày thứ 5 hàng tuần.

b) Chương trình công tác tháng:

- Các đơn vị thuộc Tổng cục gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác tháng qua Văn phòng Tổng cục vào ngày 15 hàng tháng (nếu ngày 15 là ngày nghỉ, các đơn vị phải gửi vào ngày làm việc gần nhất trước ngày 15) theo quy định để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc ngành Tài chính.

- Các đơn vị trực thuộc Tổng cục báo cáo tình hình thực hiện công tác trong tháng của đơn vị mình vào ngày 25 hàng tháng (nếu ngày 25 là ngày nghỉ, các đơn vị phải gửi vào ngày làm việc gần nhất trước ngày 25) theo quy định qua thư điện tử (E-mail) cho Văn phòng Tổng cục để tổng hợp tài liệu phục vụ giao ban Tổng cục.

- Văn phòng Tổng cục thông báo chương trình, kế hoạch công tác tháng trên cơ sở ý kiến chỉ đạo và kết luận của Lãnh đạo Tổng cục tại cuộc họp giao ban tháng để các đơn vị triển khai thực hiện.

c) Chương trình công tác quý: Các đơn vị gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác quý qua Văn phòng Tổng cục vào ngày 15 của tháng cuối quý (nếu ngày 15 là ngày nghỉ, các đơn vị báo cáo vào ngày làm việc gần nhất trước ngày 15) theo quy định. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp chương trình công tác quý của Tổng cục trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 của tháng cuối quý và chuẩn bị nội dung cho giao ban quý của Bộ Tài chính và Tổng cục.

d) Báo cáo sơ kết 6 tháng:

- Các đơn vị gửi báo cáo đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, công tác quan hệ, phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với các Bộ, ngành, địa phương trong 6 tháng đầu năm qua Văn phòng Tổng cục vào ngày 30 tháng 5 hàng năm (nếu ngày 31/5 là ngày nghỉ, các đơn vị phải gửi vào ngày làm việc gần nhất trước ngày 31/5) để tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

- Các đơn vị gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác 6 tháng đầu năm qua Văn phòng Tổng cục vào ngày 10 tháng 6 hàng năm (nếu ngày 10/6 là ngày nghỉ, các đơn vị phải gửi vào ngày làm việc gần nhất trước ngày 10/6) để tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

- Riêng báo cáo phục vụ hội nghị sơ kết ngành dự trữ, Văn phòng sẽ thông báo các đơn vị gửi báo cáo bổ sung (nếu cần thiết) để tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục bảo đảm thời gian tổ chức hội nghị đã được Bộ phê duyệt.

e) Báo cáo tổng kết năm:

- Các đơn vị gửi báo cáo đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, công tác quan hệ, phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với các Bộ, ngành, địa phương trong năm qua Văn phòng Tổng cục vào ngày 31 tháng 10 hàng năm (nếu ngày 31/10 là ngày nghỉ, các đơn vị phải gửi vào ngày làm việc gần nhất trước ngày 31/10) để tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

- Các đơn vị gửi báo cáo tổng kết công tác năm qua Văn phòng Tổng cục vào ngày 30 tháng 11 hàng năm (nếu ngày 30/11 là ngày nghỉ, các đơn vị phải gửi vào ngày làm việc gần nhất trước ngày 30/11) để tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

- Riêng báo cáo phục vụ hội nghị tổng kết ngành dự trữ, Văn phòng sẽ thông báo các đơn vị gửi báo cáo bổ sung (nếu cần thiết) để tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục bảo đảm thời gian tổ chức hội nghị đã được Bộ phê duyệt.

Điều 11. Quy trình quản lý văn bản đến

Tất cả các văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến Tổng cục Dự trữ Nhà nước (sau đây gọi chung là văn bản đến) đều phải được tập trung tại văn thư của Văn phòng Tổng cục để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Các đơn vị, cá nhân không được phép xử lý, giải quyết những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư. Văn thư xử lý công văn theo quy định hiện hành.

Chánh Văn phòng phân phối công văn đến để văn thư chuyển cho các đơn vị, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc phân phối công văn đúng đối tượng giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.

Đối với các công văn đến có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, phòng Tổng hợp Hành chính (Văn phòng Tổng cục) có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện của các đơn vị.

Điều 12. Chuẩn bị đề án, văn bản trình Tổng cục

1. Đơn vị chủ trì xây dựng đề án; trách nhiệm và hồ sơ trình duyệt

a) Đề án hoặc văn bản trình Tổng cục (sau đây gọi chung là đề án) thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực công tác của đơn vị nào thì do Thủ trưởng của đơn vị đó chủ trì nghiên cứu và soạn thảo. Đề án phải có từ 2 ý kiến của các đơn vị chức năng tham gia. Đối với những đề án quan trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì Tổng cục trưởng quyết định thành lập Ban hoặc Tổ chỉ đạo để xây dựng đề án.

b) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để chuẩn bị đề án đảm bảo yêu cầu nội dung, thể thức văn bản và thời hạn quy định.

c) Các đề án trình Lãnh đạo Tổng cục đều phải đảm bảo yêu cầu sau:

- Tờ trình của đơn vị chủ trì đề án do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký trình hoặc ủy nhiệm cho cấp phó ký thay để trình; cấp phó được ủy nhiệm ký thay phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình.

- Nội dung đầy đủ của đề án sẽ ban hành.

- Có đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tờ trình.

- Có đủ ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan đến nội dung công việc được trình.

- Các đề án là văn bản quy phạm pháp luật, trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục phải có ý kiến thẩm định của Vụ Chính sách và Pháp chế. Thời gian thẩm định 3 ngày làm việc kể từ khi Vụ Chính sách và Pháp chế nhận được văn bản đề nghị và 5 ngày đối với những đề án có nội dung dài, có vấn đề phức tạp cần nghiên cứu sâu.

d) Đề án trình Bộ Tài chính xin ý kiến hoặc duyệt ký phải thực hiện đúng quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính và quy định của Tổng cục Dự trữ Nhà nước về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

2. Quy trình ban hành văn bản

a) Đơn vị chủ trì chuyển đề án cho Văn phòng thẩm định về thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày văn bản; chậm nhất là 1 ngày làm việc đối với những đề án thông thường và không quá 2 ngày đối với những đề án có nội dung dài, có vấn đề phức tạp, Văn phòng Tổng cục phải thẩm định xong tài liệu.

b) Những đề án của các đơn vị trình Tổng cục đảm bảo đúng thể thức, Văn phòng trình Lãnh đạo Tổng cục ký ban hành. Những đề án trình không đúng yêu cầu về thể thức, Chánh Văn phòng được quyền yêu cầu đơn vị chủ trì đề án chuẩn bị lại. Trường hợp đơn vị chủ trì đề án không nhất trí thì Chánh Văn phòng cùng Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề án báo cáo Lãnh đạo Tổng cục quyết định.

c) Đề án được Lãnh đạo Tổng cục thông qua, đơn vị chủ trì hoàn chỉnh và Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật.

3. Ban hành văn bản

Sau khi Lãnh đạo Tổng cục ký đề án, đơn vị chủ trì đề án có trách nhiệm nhân bản theo đúng số lượng được xác định tại mục nơi nhận và chuyển văn thư đóng dấu và ban hành văn bản. Văn thư của Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm đóng dấu và gửi văn bản theo địa chỉ nơi nhận; tổ chức lưu văn bản theo qui định.

Thời hạn ban hành văn bản: trong vòng 1 ngày làm việc đối với trường hợp văn bản không phải sửa chữa và chậm nhất 2 ngày làm việc đối với trường hợp văn bản phải sửa chữa.

Trường hợp văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương của cơ quan ban hành văn bản. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng văn bản hành chính của cơ quan ban hành văn bản.

Điều 13. Thông tin về giải quyết công việc, chế độ chính sách

1. Văn phòng Tổng cục sử dụng mạng tin học nội bộ Dự trữ Nhà nước và các quy định tại Quy chế làm việc của Tổng cục Dự trữ Nhà nước để thực hiện:

- Cập nhật và thông tin kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước về Dự trữ Nhà nước và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

- Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Tổng cục về các vấn đề đã và đang được giải quyết, đang trình Bộ; tình hình thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành Dự trữ Nhà nước; triển khai ý kiến chỉ đạo của Bộ.

Tổ chức điểm tin trên một số phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, tuần; thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục về các vấn đề liên quan đến ngành dự trữ mà thông tin đại chúng đã nêu cho các đơn vị liên quan xử lý và theo dõi thực hiện.

Thông tin tình hình giải quyết công việc, chương trình làm việc của Lãnh đạo Tổng cục; kết luận của Lãnh đạo Tổng cục tại các buổi làm việc với các đơn vị và chương trình công tác tháng sau các kỳ họp giao ban tháng, quý.

2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm đảm bảo về kỹ thuật và hướng dẫn cập nhật thông tin qua mạng tin học nội bộ Dự trữ Nhà nước để phối hợp với Văn phòng thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 16 Quy chế này.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm tổ chức khai thác và xử lý thông tin nội bộ qua mạng tin học nội bộ Dự trữ Nhà nước theo Quy chế xử lý văn bản điện tử và văn bản giấy để kịp thời nắm bắt các thông tin về chính sách liên quan phục vụ cho công tác tham mưu chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện.

Điều 14. Thông tin về hoạt động của toàn ngành Dự trữ Nhà nước thông qua các cơ quan thông tin đại chúng

1. Việc tổ chức phối hợp thông tin tuyên truyền về các hoạt động của ngành Dự trữ Nhà nước thực hiện theo kế hoạch đã được Tổng cục trưởng duyệt.

2. Những bài viết đăng báo, trả lời phỏng vấn đứng tên cá nhân nào thì cá nhân đó chịu trách nhiệm về nội dung, đảm bảo phù hợp với các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch định hướng của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

Điều 15. Việc công khai hoá thông tin

1. Những công việc sau đây sẽ được Tổng cục thông báo công khai cho cán bộ, công chức biết:

- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước được công bố công khai.

- Kế hoạch và chương trình công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của Tổng cục.

- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức.

Nội dung của những công việc công khai trên đây liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì do đơn vị đó thực hiện theo quy định. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những thông tin được công khai hoá.

2. Việc công khai hoá được thực hiện bằng một trong các hình thức: Niêm yết tại trụ sở làm việc; thông báo tại Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan; thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức; thông báo cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục, đơn vị thông báo đến cán bộ, công chức của đơn vị mình.

Chương IV

CHẾ ĐỘ GIAO BAN, HỘI NGHỊ, TIẾP KHÁCH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

Điều 16. Chế độ giao ban, hội nghị

1. Giao ban Tổng cục hàng tháng

a) Thời gian họp: Ngày đầu của tháng trước khi Bộ Tài chính giao ban.

b) Nội dung: Đánh giá, kiểm điểm các công việc triển khai trong tháng trước, quý trước, những khó khăn, vướng mắc cần xử lý trong toàn Ngành, của từng đơn vị và chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm trong tháng kế tiếp, quý kế tiếp của Tổng cục, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục.

c) Thành phần:

- Đối với giao ban các tháng cuối quý (tháng 3, tháng 6 và tháng 9): Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng và cấp phó của các đơn vị thuộc Tổng cục tham dự.

- Đối với giao ban hàng tháng: Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục tham dự. Trường hợp cần mời Lãnh đạo các đơn vị dự họp do Tổng cục trưởng quy định.

d) Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm tổng hợp đánh giá tình hình công tác trọng tâm trong tháng của các đơn vị; bố trí sắp xếp lịch công tác để Lãnh đạo Tổng cục tham dự; gửi tài liệu cuộc họp cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục qua mạng nội bộ, chậm nhất 1 ngày trước khi họp.

e) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục chủ động chuẩn bị những nội dung trọng tâm thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và những vấn đề liên quan của toàn Ngành cần báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và xin ý kiến các đơn vị liên quan tại cuộc họp giao ban. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phổ biến nội dung và các kết luận của Lãnh đạo Tổng cục tại cuộc họp giao ban đên cán bộ trong đơn vị.

2. Chế độ họp sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết năm của cơ quan Tổng cục và Hội nghị toàn ngành Dự trữ Nhà nước

a) Sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm của cơ quan Tổng cục

- Thời gian: Do Tổng cục trưởng quyết định, sau khi đã xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ.

- Nội dung: Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác 6 tháng, cả năm; bàn biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch 6 tháng cuối năm; định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lớn trong năm tới.

- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục; đại diện một số đơn vị cấp phòng và các chuyên viên (do Tổng cục trưởng quyết định); đại diện Đảng uỷ, Công đoàn, Thanh niên, Nữ công cơ quan tham dự.

- Chuẩn bị tài liệu: Văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình công tác 6 tháng và năm của các đơn vị thuộc Tổng cục trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt gửi các đơn vị chậm nhất 1- 2 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.

b) Hội nghị tổng kết công tác của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Hội nghị chuyên đề theo hệ thống dọc trong toàn quốc

- Thời gian hội nghị: Do Tổng cục trưởng quyết định sau khi đã xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ hoặc theo chương trình, kế hoạch được duyệt..

- Nội dung: Quán triệt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến hoạt động của ngành Dự trữ; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác trọng tâm trong năm; bàn định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp tổ chức thực hiện trong năm tới của ngành Dự trữ.

- Thành phần Hội nghị: Do Tổng cục trưởng quyết định.

- Đối với Hội nghị tổng kết, hội nghị chuyên đề liên quan đến nhiều lĩnh vực nghiệp vụ và nhiều đơn vị công tác trong và ngoài ngành Dự trữ, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm đôn đốc, phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài ngành Dự trữ chuẩn bị tài liệu phục vụ Hội nghị và thông báo trước thành phần dự, thời gian và địa điểm cụ thể; theo dõi, ghi nội dung, thông báo kết luận các cuộc họp. Đối với các cuộc Hội thảo chuyên đề nghiệp vụ do các đơn vị thuộc Tổng cục chủ trì, Văn phòng Tổng cục phối hợp thực hiện theo kế hoạch đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt.

Điều 17. Tiếp khách, làm việc với các cơ quan trong nước

1. Chánh Văn phòng tổng hợp nội dung, thời gian làm việc và các kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến đăng ký làm việc với Lãnh đạo Tổng cục; đồng thời sắp xếp, bố trí lịch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục cho ý kiến và thông báo lại cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đơn vị thuộc Tổng cục có liên quan biết để cùng tiếp khách, làm việc với Lãnh đạo Tổng cục.

2. Tuỳ theo nội dung của từng buổi làm việc, Lãnh đạo Tổng cục quyết định thành phần dự họp, làm việc. Thủ trưởng các đơn vị được phân công bố trí dự họp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp và chịu trách nhiệm về các ý kiến tham gia phát biểu tại cuộc họp. Văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm theo dõi nội dung, soạn thảo và thông báo kết luận của Lãnh đạo Tổng cục (nếu có yêu cầu), đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận của Lãnh đạo Tổng cục.

3. Căn cứ tính chất, nội dung công việc, Lãnh đạo Tổng cục có thể uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị được thay mặt Lãnh đạo Tổng cục làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thủ trưởng đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm chủ trì và chủ động mời các đơn vị có liên quan để cùng làm việc, đảm bảo giải quyết công việc kịp thời. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng các đơn vị phải báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định.

4. Tham dự các cuộc họp

a) Các cuộc họp của Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương mời Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Tổng cục trưởng xem xét quyết định phân công hoặc uỷ quyền cho Phó Tổng cục trưởng tham dự. Phó Tổng cục trưởng dự thay có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp cho Tổng cục trưởng.

b) Khi có giấy mời họp, Văn phòng Tổng cục trình Tổng cục trưởng hoặc Lãnh đạo Tổng cục để phân công và chỉ đạo đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu, nội dung họp trong đó cần phân công một đơn vị chủ trì để tổng hợp tài liệu và dự họp cùng Lãnh đạo Tổng cục (nếu cần thiết). Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục có thể yêu cầu các đơn vị liên quan báo cáo nội dung trước khi Lãnh đạo Tổng cục đi họp.

Điều 18. Tiếp khách nước ngoài

1. Khi có yêu cầu tiếp khách và làm việc với khách nước ngoài, Lãnh đạo Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế làm việc và tiếp khách nước ngoài theo quy chế về Hợp tác quốc tế và quy định phân cấp của Bộ.

2. Văn phòng Tổng cục là đầu mối tổ chức chương trình làm việc và các nội dung phục vụ liên quan, trình Lãnh đạo Tổng cục về việc tiếp khách quốc tế trước ít nhất 4 ngày làm việc so với ngày dự kiến tiếp, trong đó nêu rõ nội dung, thời gian, thành phần tiếp (trừ các trường hợp phải tiếp gấp theo yêu cầu), cụ thể:

- Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp nhận lời tiếp khách nước ngoài, Văn phòng Tổng cục tổ chức buổi tiếp chu đáo đúng quy định.

- Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tiếp khách, Văn phòng Tổng cục thông báo cho Thủ trưởng các đơn vị có liên quan biết thực hiện. Nếu thấy các nội dung trao đổi vượt thẩm quyền, Thủ trưởng các đơn vị chủ trì cần báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục về nội dung cần trao đổi với khách trước khi tiếp.

- Đơn vị được phân công chủ trì tiếp khách chịu trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả làm việc để xin ý kiến chỉ đạo triển khai các nội dung liên quan trong toàn Ngành.

3. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm

a) Thông báo cho các đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu cho mỗi buổi tiếp, thời gian, địa điểm dự tiếp khách. Trường hợp nội dung tiếp khách liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục chậm nhất trước 2 ngày làm việc.

b) Chuẩn bị các thủ tục về lễ tân, bố trí phiên dịch trong các buổi tiếp, làm việc với khách quốc tế cùng Lãnh đạo Tổng cục và cùng đơn vị chủ trì theo dõi nội dung, kết quả và làm việc, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kết quả đạt được tại cuộc tiếp.

4. Các đơn vị đã được Lãnh đạo Tổng cục uỷ quyền chủ trì tiếp và làm việc với khách quốc tế trong trường hợp cần mời phiên dịch, phải thông báo cho Văn phòng Tổng cục trước 3 ngày để chuẩn bị.

Điều 19. Công tác địa phương

1. Lãnh đạo Tổng cục khi triển khai nhiệm vụ đã được Tổng cục trưởng phân công, chủ động xây dựng kế hoạch đi công tác địa phương và báo cáo Tổng cục trưởng trước khi thực hiện. Trường hợp đi công tác theo đoàn của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành Trung ương, Lãnh đạo Tổng cục được phân công phụ trách địa bàn nào thì đi địa phương đó (trừ trường hợp theo sự phân công của Tổng cục trưởng).

2. Việc cử Lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục đi công tác địa phương, phải đảm bảo luôn có 1 Lãnh đạo đơn vị thường trực tại cơ quan giải quyết công việc.

3. Trường hợp cử cán bộ của đơn vị mình đi công tác địa phương giải quyết các công việc phát sinh, đột xuất liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đơn vị mình phụ trách, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục cần xin ý kiến Phó Tổng cục trưởng phụ trách. Cán bộ được cử đi công tác phải báo cáo cụ thể kết quả công tác với Lãnh đạo Tổng cục (nếu Lãnh đạo Tổng cục cử đi công tác); báo cáo với Thủ trưởng đơn vị (nếu Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác).

4. Chuẩn bị tài liệu để Lãnh đạo Tổng cục đi công tác địa phương

a) Theo chương trình công tác đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt, Văn phòng Tổng cục thông báo cho Lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và Thủ trưởng các đơn vị liên quan về nội dung, thời gian, thành phần làm việc trước khi Lãnh đạo Tổng cục đi công tác; thông báo cho các đơn vị có liên quan thuộc Tổng cục chuẩn bị tài liệu, tham gia Đoàn công tác.

b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, kiến nghị biện pháp xử lý báo cáo Lãnh đạo Tổng cục trước chuyến đi, cử đại diện Lãnh đạo đơn vị tham gia Đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục.

5. Tổng cục trưởng quyết định thành lập các đoàn đi công tác địa phương do Lãnh đạo Tổng cục làm trưởng đoàn; Phó Tổng cục trưởng quyết định thành lập các đoàn đi công tác địa phương do Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục làm trưởng đoàn. Văn phòng chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục trong việc điều phối các đoàn công tác, tránh chồng chéo và đảm bảo hiệu quả, không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị.

Điều 20. Công tác, học tập nước ngoài

1. Mọi trường hợp cử cán bộ, công chức đi công tác, học tập, hội thảo, tham quan, đi việc riêng…tại nước ngoài đều phải có ý kiến đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Tổng cục phối hợp đề xuất, trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách về hợp tác quốc tế; về đào tạo; về tổ chức cán bộ (nếu là đi học) cho ý kiến trước khi trình Tổng cục trưởng quyết định theo quy chế phân cấp của Bộ.

2. Cán bộ, công chức được cử đi học tập, công tác nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Nhà nước liên quan đến học tập, công tác ở nước ngoài; khi về nước phải có báo cáo kết quả công tác, học tập gửi Lãnh đạo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục). Trường hợp người đi công tác, học tập, hội thảo tại nước ngoài là Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục phải gửi báo cáo kết quả trực tiếp đến Lãnh đạo Tổng cục.

3. Việc Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định phân cấp của Bộ Tài chính và quy chế làm việc của Bộ.

Chương V

CHẾ ĐỘ TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 21. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo

1. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền của Bộ, Tổng cục trưởng sẽ xem xét, giải quyết và báo cáo Bộ. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, công chức theo phân cấp do Tổng cục quản lý thì Thanh tra xem xét trình Tổng cục giải quyết.

2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tổng cục do Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp xem xét, giải quyết hoặc uỷ quyền cho đơn vị trực thuộc Tổng cục xem xét, kết luận trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý. Trường hợp đương sự tiếp tục khiếu nại về quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý.

3. Những ý kiến kết luận của Lãnh đạo Tổng cục về giải quyết các đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, Văn phòng Tổng cục hoặc các đơn vị có liên quan (khi được uỷ quyền) có trách nhiệm thông báo đến đương sự.

4. Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục uỷ quyền cho đơn vị trực thuộc Tổng cục giải quyết khiếu nại, tố cáo thì tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết và báo cáo Tổng cục kết quả trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi giải quyết.

5. Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục phải thường xuyên kiểm tra, đề ra những biện pháp phòng ngừa các hành vi vi phạm chế độ chính sách, pháp luật. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm chế độ chính sách, pháp luật phải kịp thời xử lý nghiêm túc để hạn chế, không xảy ra các khiếu nại, tố cáo. Theo quy định của Nhà nước, những khiếu nại, tố cáo mạo danh, nặc danh, Tổng cục không xem xét, giải quyết.

Điều 22. Trách nhiệm của Thanh tra

1. Thanh tra là đầu mối tổ chức thực hiện việc tiếp dân, giải quyết các kiến nghị khiếu nại của công dân liên quan đến hoạt động dự trữ nhà nước ở cơ quan Tổng cục.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của dân thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục.

3. Chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại cơ quan Tổng cục.

Điều 23. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng

1. Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Tổng cục trưởng; phân loại và chuyển Thanh tra xem xét, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp cần thiết báo cáo Tổng cục trưởng xem xét chỉ đạo, giao cho Lãnh đạo đơn vị có liên quan giải quyết.

2. Phối hợp với Thanh tra và Lãnh đạo đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để tổ chức tiếp dân, xem xét giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

3. Bố trí nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan theo đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, bảo đảm các điều kiện để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.

Điều 24. Quy định tiếp dân

Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân; phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Chương VI

QUAN HỆ LÀM VIỆC GIỮA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC VỚI LÃNH ĐẠO BỘ, VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ; VỚI BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ VÀ TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRONG CƠ QUAN TỔNG CỤC

Điều 25.

1. Quan hệ làm việc giữa Lãnh đạo Tổng cục với Lãnh đạo Bộ, với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.

2. Việc triển khai các Nghị quyết của Đảng

a) Đối với các Nghị quyết của Trung ương Đảng: sau khi Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn kế hoạch để thực hiện trong toàn Ngành thì Thủ trưởng đơn vị cơ sở phải bàn với cấp uỷ cùng cấp để triển khai thực hiện. Đối với cơ quan Tổng cục, Lãnh đạo Tổng cục bàn với Ban chấp hành Đảng ủy cơ quan Tổng cục để triển khai đến cán bộ, đảng viên trong cơ quan Tổng cục.

b) Khi quán triệt, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể ở cơ quan Tổng cục, Lãnh đạo Tổng cục mời đại diện Ban chấp hành Đảng bộ và tổ chức đoàn thể cơ quan Tổng cục tham gia.

c) Lãnh đạo Tổng cục có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban chấp hành Đảng bộ cơ quan Tổng cục Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra các Chi bộ, đảng viên trong việc thi hành các Nghị quyết của Đảng bộ cơ quan hoặc các Chỉ thị, Nghị quyết,…của Đảng và pháp luật Nhà nước.

3. Hàng quý, Lãnh đạo Tổng cục nghe Ban chấp hành Công đoàn, Thanh niên, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ phản ánh tình hình tư tưởng cán bộ, công chức, viên chức cơ quan để phối hợp giúp đỡ hoạt động Công đoàn, Thanh niên, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ; đồng thời thông báo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của Tổng cục trong quý và phương hướng nhiệm vụ công tác quý sau.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Quy chế này được phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục, các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng để tổ chức thực hiện.

Chánh Văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Tổng cục DTNN./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 248/QĐ-TCDT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu248/QĐ-TCDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/03/2012
Ngày hiệu lực30/03/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 248/QĐ-TCDT

Lược đồ Quyết định 248/QĐ-TCD Quy chế làm việc Tổng cục Dự trữ Nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 248/QĐ-TCD Quy chế làm việc Tổng cục Dự trữ Nhà nước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu248/QĐ-TCDT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Dự trữ Nhà nước
                Người kýPhạm Phan Dũng
                Ngày ban hành30/03/2012
                Ngày hiệu lực30/03/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 248/QĐ-TCD Quy chế làm việc Tổng cục Dự trữ Nhà nước

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 248/QĐ-TCD Quy chế làm việc Tổng cục Dự trữ Nhà nước

                  • 30/03/2012

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 30/03/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực