Quyết định 249/2004/QĐ-UB

Quyết định 249/2004/QĐ-UB về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Quyết định 249/2004/QĐ-UB phân cấp quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi đã được thay thế bởi Quyết định 46/2009/QĐ-UBND phân cấp tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi và được áp dụng kể từ ngày 08/10/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 249/2004/QĐ-UB phân cấp quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 249/2004/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1357/TTr-NN và PTNT ngày 08/11/2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 70/2002/QĐ-UB ngày 17/6/2002 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: NN-PTNT, Tư Pháp;  
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh(b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PVP, CV;
- Lưu: VT, NL.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 249 /2004/QĐ-UB  ngày 06 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với những công trình và hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước đầu tư hoặc nguồn vốn nhân dân tự đầu tư có sự hỗ trợ của nhà nước đưa vào vận hành, khai thác nước phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế khác.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp:

1/ Theo hệ thống công trình quy định bởi quy hoạch và dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi xây dựng theo địa giới hành chính hoặc theo năng lực yêu cầu phục vụ.

2/ Khai thác và bảo vệ công trình, đầu tư, sữa chữa, nâng cấp kênh và công trình trên kênh thuộc các hệ thống công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống và không chia cắt theo địa giới hành chính.

3/ Các cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong bản quy định này có trách nhiệm vận hành an toàn và khai thác công trình có hiệu quả, bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy giảm, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra.

Điều 3. UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh về Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tại địa phương.

Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến công trình thuỷ lợi.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 5. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi (KTCTTL) trực tiếp quản lý, khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn của Nhà nước đối với công trình thuộc các vùng sau đây:

1/ Trong hệ thống thuỷ lợi Thạch Nham: Công trình đầu mối, kênh chính, kênh liên huyện, liên xã, trạm bơm tưới liên huyện, liên xã .

2/ Ngoài hệ thống thuỷ lợi Thạch Nham (kể cả miền núi): Công trình đầu mối, hồ chứa có dung tích từ 500.000m3 trở lên; đập dâng, trạm bơm và kênh tưới liên huyện, liên xã.

3/ Các công trình tiêu, hết hợp tưới, tiêu, ngăn mặn liên huyện, liên xã.

Điều 6. UBND xã, phường, thị trấn, tổ chức hợp tác dùng nước được phân cấp quản lý khai thác như sau:

1/ Trong hệ thống thuỷ lợi Thạch Nham: Các loại kênh tưới, trạm bơm phục vụ trong 1 xã, phường, thị trấn.

2/ Ngoài hệ thống thuỷ lợi Thạch Nham: Hồ chứa nước có dung tích nhỏ hơn 500.000m3 ; đập dâng, trạm bơm và kênh tưới phục vụ trong 1 xã, phường, thị trấn.

3/ Các công trình tiêu, kết hợp tưới tiêu ngăn mặn ngoài phạm vi quản lý của Công ty KTCTTL quy định tại khoản 3 Điều 5 quy định nầy, nằm ở xã, phường, thị trấn nào thì xã, phường, thị trấn đó có trách nhiệm quản lý.

Điều 7. Việc bàn giao các công trình thuỷ lợi theo phân cấp cho các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác tại Quyết định nầy phải thực hịên theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tài sản.

Điều 8. UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hợp tác dùng nước phải thành lập đội thuỷ nông để quản lý, bảo vệ và dẫn nước đến mặt ruộng. Những nơi không có tổ chức hợp tác dùng nước thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thành lập đội thuỷ nông.

Điều 9. Công ty KTCTTL Quảng Ngãi ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 17, Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12,Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 18 Nghị định 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ còn có các quyền và nhiệm vụ sau:

1/ Cung cấp nước theo đúng hướng dẫn lịch thời vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT và đảm bảo đủ nước theo yêu cầu dùng nước của các loại cây trồng tại các cống đầu kênh tưới đã phân cấp cho tổ chức hợp tác dùng nước trên cơ sở diện tích đăng ký tưới của tổ chức hợp tác dùng nước với công ty tại tuyến kênh đó.

2/ Trong quá trình cung cấp nước nếu có sự cố công trình thì Công ty KTCTTL phải thông báo kịp thời cho tổ chức hợp tác dùng nước để cùng tổ chức hợp tác dùng nước tìm biện pháp khắc phục bảo đảm yêu cầu cho cây trồng và Công ty phải hoàn trả chi phí cho tổ chức hợp tác dùng nước. Nếu sự cố công trình do chủ quan của Công ty KTCTTL trong công tác quản lý thì Công ty phải bồi thường theo mức độ thiệt hại do thiếu nước gây ra cho tổ chức, cá nhân sử dụng nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3/ Chủ trì, phối hợp với tổ chức hợp tác dùng nước, UBND xã, phường, thị trấn hướng dẫn lập sổ bộ thu thuỷ lợi phí, tiền nước cho từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng dùng nước và thu thuỷ lợi phí, tiền nước theo quy định.

Điều 10. Tổ chức hợp tác dùng nước ngoài việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ quy định tại Điều 17, Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Điều 9 Nghị định 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ còn có các quyền và nhiệm vụ sau:

1/ Trực tiếp đóng, mở cống đã được phân cấp quản lý để điều hoà, phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất cho các tỏ chức, cá nhân sử dụng nước theo yêu cầu.

2/ Kiến nghị với UBND xã, phường, thị trấn phối hợp trong việc lập sổ bộ tưới, thu thuỷ lợi phí và kết hợp đồng tưới, thu thuỷ lợi phí đến từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

3/ Cuối vụ sản xuất tổ chức nghiệm thu kết quả tưới với Công ty KTCTTL, thu thuỷ lợi phí và trả đủ thuỷ lợi phí cho Công ty theo kết quả nghiệm thu.

4/ Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố bảo đảm an toàn công trình hoạt động bình thường. Khi có thiên tai xẩy ra phải phối hợp kịp thời với Công ty KTCTTL lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ kinh phí, ngày công lao động để khắc phục.

5/ Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng công trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý. Kiến nghị với chính quyền địa phương và các ngành liên quan xử lý kịp thời theo pháp luật các trường hợp vi phạm, phá hoại công trình, gây lãng phí nước, tranh chấp về nước tưới.

6/ Kiến nghị các cấp có thẩm quyền hoặc yêu cầu toà án nhân dân giải quyết trong trường hợp Công ty KTCTTL không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng gây thiệt hại cho tổ chức hợp tác dùng nước, tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

7/ Được đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

Điều 11. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi có quyền và nghĩa vụ:

1/ Tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2/ Có kế hoạch sử dụng nước, xả nước thải, ký kết và thực hiện hợp đồng với Công ty KTCTTL Quảng Ngãi hoặc tổ chức hợp tác dùng nước.

3/ Sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước.

4/ Nộp thuỷ lợi phí, tiền nước theo hợp đồng.

5/ Bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi sử dụng.

6/ Được bồi thường thiệt hại nếu Công ty KTCTTL Quảng Ngãi, tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện không đúng hợp đồng.

7/ Các quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 12.

1/ Công trình, hạng mục công trình thuỷ lợi do tổ chức, cá nhân nào quản lý khai thác thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình theo quy định của pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và Nghị định 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

2/ Công trình thuỷ lợi nằm trên phạm vi địa phương nào thì UBND nơi đó có trách nhiệm tổ chức bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình theo quy định của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và Nghị Định143/ 2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 13. Trách nhiệm của Công ty KTCTTL

1/ Lập phương án bảo vệ các công trình thuỷ lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

2/ Phối hợp với UBND các cấp lập phương án sử dụng đất trong phạm vi quản lý khai thác để tổng hợp công trình thuỷ lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3/ Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Điều 23 và Điều 25 Nghị định 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Công ty KTCTTL kiểm tra lập danh mục đề xuất phương án xử lý đối với nhà và công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn của công trình thuỷ lợi trình UBND tỉnh xem xét xử lý.

Điều 14. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuỷ lợi của UBND các cấp được phân cấp cụ thể như sau:

1/ Công trình thuỷ lợi được xã, phường, thị trấn nào thì UBND xã, phường, thị trấn đó lập và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ.

2/ Công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, thị xã; giao cho UBND huyện, thị xã chỉ đạo các phòng chức năng lập phương án trình UBND hụyện, thị xã phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3/ Công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều huyện, thị xã trong tỉnh, giao Công ty KTCTTL Quảng Ngãi lập phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

Điều 15. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuỷ lợi của tổ chức hợp tác dùng nước:

1/ Chủ động bảo vệ công trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý và tham gia bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

2/ Thường xuyên kiểm tra phát hiện hư hỏng công trình. Nếu thấy công trình có nguy cơ xảy ra sự cố mà không tự khắc phục được thì khẩn trương báo cáo chính quyền địa phương để chỉ đạo xử lý kịp thời.

3/ Chủ động khắc phục hư hại do mưa bão, lũ lụt gây ra đảm bảo công trình hoạt động bình thường phục vụ tốt cho sản xuất.

Điều 16. Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có giấy phép:

1/ Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2/ Xả nước thải vào công trình thuỷ lợi.

3/ Các hoạt động khác liên quan đến an toàn công trình thuỷ lợi theo quy định của Chính phủ.

Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 17. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên phạm vi toàn tỉnh gồm:

1/ Lập, trình duyệt, quản lý, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư xây dựng mới, bổ sung hoàn thiện, sửa chữa nâng cấp, kiên cố hoá hệ thống công trình thuỷ lợi đảm bảo phục vụ sản xuất có hiêụ quả và an toàn.

2/ Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc thẩm quyền của tỉnh, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các văn bản đó.

3/ Chỉ đạo công tác phòng chống lụt bão, úng hạn và các sự cố khẩn cấp của công trình thuỷ lợi.

4/ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, chế độ quy định về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Tham mưu giúp UBND tỉnh giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

5/ Chỉ đạo việc nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc khai thác các công trình thuỷ lợi; tổ chức bộ máy tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

6/ Xem xét trình UBND tỉnh cấp giấy phép và thu hồi giấy phép trong việc khai thác công trình thuỷ lợi theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 18. Các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện việc quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:

1/ Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Nông Nghiệp và PTNT xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch cấp thoát nước cho đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thuỷ lợi đảm bảo phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.

2/ Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông thuỷ trong hệ thống công trình thuỷ lợi hoặc lợi dụng tổng hợp công trình thuỷ lợi đã có vào mục đích giao thông bảo đảm phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi, an toàn cho công trình và không cản trở dòng chảy.

3/ Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng hoặc tổ chức việc xây dựng quy trình vận hành công trình thuỷ điện, bảo đảm khai thác có hiệu quả công trình thuỷ lợi, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp.

4/ Sở Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng nước cho nuôi trồng thuỷ sản, khai thác công trình thuỷ lợi vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản, bảo đảm mục đích với hệ thống công trình thuỷ lợi, an toàn cho công trình, không gây cản trở dòng chảy và ô nhiễm môi trường nước.

5/ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn lập phương án sử dụng tài nguyên đất, phương án khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.

6/ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở , ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã, tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

7/ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan bố trí kinh phí phòng, chống úng, hạn, miễn giảm mất mùa, thực hiện các chính sách về tài chính trong quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thuỷ lợi xảy ra sự cố.

8/ Công an, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và lực lượng vũ trang nhân dân phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thuỷ lợi xảy ra sự cố.

9/ Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, Đoàn thể trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các cấp, các ngành tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện pháp luật và các quy định của nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

Điều 19. UBND huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện, thị xã gồm:

1/ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mặt về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn bảo đảm an toàn công trình theo các quy định hiện hành của nhà nước.

2/ Lập quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư mới, bổ sung hoàn thiện, nâng cấp, kiên cố hoá hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện, thị xã theo phân cấp quản lý, thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được giao.

3/ Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện việc phòng, chống và khắc phục hậu quả bão lụt, úng hạn, huy động các nguồn lực để ứng cứu kịp thời khi cônh trình thuỷ lợi xảy ra sự cố.

4/ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, chế độ quy định về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, diện tích tưới và thu nộp thuỷ lợi phí, bảo vệ rừng đầu nguồn ở địa phương.

5/ Phối hợp với Công ty KTCTTL Quảng Ngãi chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ và các Trạm thuỷ nông trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đốc thu thuỷ lợi phí đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

6/ Hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn thành lập tổ chức hợp tác dùng nước, tổ đội thuỷ nông và xét duyệt quy chế hoạt động của các tổ chức nầy trên địa bàn huyện, thị xã.

7/ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện, thị xã.

Điều 20. UBND xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc địa bàn xã, phường, thị trấn gồm:

1/ Căn cứ về các quy định quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tổ chức việc thực hiện quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng đầu nguồn các công trình thuỷ lợi.

2/ Tuyên truyền, vận động, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức hợp tác dùng nước, tổ chức, cá nhân sử dụng nước ký hợp đồng dùng nước đúng diện tích thực tưới, giao nộp thuỷ lợi phí theo đúng các hợp đồng kinh tế đã ký với Công ty KTCTTL Quảng Ngãi, tổ chức hợp tác dùng nước, vận động nhân dân địa phương tự giác thực hiện tốt pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

3/ Chủ trì, phối hợp với UBMTTQVN tại các địa phương, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc hoà giải các tranh chấp về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngăn chặn các hành vi phá hoại công trình thuỷ lợi thì được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 22. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành của nhà nước.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. UBND các cấp, Giám đốc các Sở, ban, ngành liên quan, tổ chức, cá nhân được phân cấp có nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện theo bản quy định này.

Hàng năm các cấp, các ngành liên quan cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề chưa hợp lý, vướng mắc, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 249/2004/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu249/2004/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/12/2004
Ngày hiệu lực21/12/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/10/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 249/2004/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 249/2004/QĐ-UB phân cấp quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 249/2004/QĐ-UB phân cấp quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu249/2004/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýNguyễn Kim Hiệu
                Ngày ban hành06/12/2004
                Ngày hiệu lực21/12/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/10/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 249/2004/QĐ-UB phân cấp quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 249/2004/QĐ-UB phân cấp quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi