Nội dung toàn văn Quyết định 249/2006/QĐ-UBND phổ biến giáo dục pháp luật cán bộ nhân dân Bình Dương
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 249/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 24 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT 04 KẾ HOẠCH CHI TIẾT THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 549/TTr-STP ngày 21/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt 04 Kế hoạch chi tiết thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2006 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kèm theo Quyết định này gồm có:
1. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ nhất:
Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế Văn hoá – Thông tin cơ sở;
2. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ hai:
Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư;
3. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ ba:
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn;
4. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ tư:
Phát huy vai trò của cơ quan Tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các cơ quan chủ trì Đề án có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành và đơn vị có liên quan để dự toán kinh phí thực hiện từng Đề án chi tiết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chủ trì từng Đề án, thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm triển khai, thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký /.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH CHI TIẾT
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ NHẤT CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2010 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐỀ ÁN THỨ NHẤT
ĐƯA THÔNG TIN PHÁP LUẬT ĐẾN CÁN BỘ, NHÂN DÂN THÔNG QUA PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG VÀ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA-THÔNG TIN CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa - Thông tin
Cơ quan phối hợp:
- Sở Tư pháp;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Dương.
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Qua công tác thông tin, tuyên truyền, gợi ý hướng dẫn việc đóng góp ý kiến xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phản ánh kịp thời những ý kiến của nhân dân tham gia xây dựng pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kịp thời các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thẩm quyền nhà nước thông qua.
3. Tuyên truyền vận động cán bộ, nhân dân tự giác tuân thủ pháp luật, góp phần bảo đảm phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư ở cơ sở, ở vùng nông thôn và vùng công nghiệp tập trung có đông công nhân và người lao động.
4. Việc thực hiện kế hoạch phải bảo đảm giải quyết hiệu quả các mục tiêu của “Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn”, chuyển tải kịp thời các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới cán bộ, nhân dân ở cơ sở (xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp…)
5. Xây dựng được các mô hình, các phương thức tuyên truyền phù hợp; bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ nhà báo, các cộng tác viên, tuyên truyền viên pháp luật của các Đội Thông tin lưu động huyện, thị và cơ sở, cán bộ văn hoá thông tin xã, phường, thị trấn bảo đảm phục vụ lâu dài công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Hàng năm, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đồng thời đề ra các biện pháp, giải pháp và kế hoạch thực hiện cho những năm tiếp sau.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Xây dựng chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ, nhân dân ở cơ sở trên các cơ quan báo, đài; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình, trang viết trên các báo, đài, các bản tin tuyên truyền của các sở ngành, đoàn thể về thông tin pháp luật.
2. Chú trọng nêu gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật trên hệ thống phát thanh, truyền thanh cơ sở. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cơ bản và hướng dẫn kỹ năng biên soạn thông tin pháp luật phù hợp từng địa bàn, đối tượng cho cán bộ làm công tác phát thanh, truyền thanh cơ sở.
3. Quan tâm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền và bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, phóng viên chuyên trách và lực lượng cộng tác viên của các cơ quan thông tấn, báo chí, cán bộ tuyên truyền của các Đội tuyên truyền lưu động, cán bộ văn hoá thông tin các xã, phường, thị trấn.
4. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật vào hoạt động của các Đội Thông tin lưu động cơ sở, Trung tâm Văn hóa - Thông tin, Nhà Văn hóa các cấp. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ văn hoá thông tin cơ sở thành các tuyên truyền viên pháp luật. Xây dựng mô hình, điển hình thiết chế văn hóa làm tốt công tác tuyên truyền, thông tin pháp luật.
5. Kịp thời kiến nghị xem xét, xử lý và chấm dứt các hiện tượng vi phạm pháp luật, các biểu hiện không lành mạnh trong lối sống và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa nơi công cộng, tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm kích động bạo lực, khiêu dâm, đồi trụy.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án và kế hoạch thực hiện Đề án, cần tiến hành các hoạt động và giải pháp cụ thể sau đây:
1. Đối với báo Bình Dương, tạp chí Lao động (Liên đoàn Lao động), tạp chí Văn hóa nghệ thuật (Hội Văn học nghệ thuật) và thông tin nội bộ ngành: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Tỉnh đoàn thanh niên…
- Mở các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đăng tải toàn văn hoặc những quy định mới, quy định chủ yếu của các văn bản pháp luật mới; đăng các dự án luật để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các cơ quan Tư pháp, Chi hội luật gia, Đoàn luật sư thực hiện việc giải đáp pháp luật theo chuyên đề hoặc theo những vấn đề cụ thể trên cơ sở đơn thư đề nghị của nhân dân. Thực hiện phỏng vấn những cán bộ làm công tác chuyên môn để giải đáp các vấn đề liên quan đến pháp luật mà nhân dân quan tâm.
- Đăng tải các tin, bài, phóng sự điều tra, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, đưa ra truy tố và xét xử các vụ việc vi phạm pháp luật, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong nhân dân.
- Cùng với các hình thức tuyên truyền trên đây, các cơ quan báo chí có thể chủ động mở các cuộc thi tìm hiểu pháp luật để thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật.
2. Đối với các cơ quan phát thanh truyền hình
Dành thời lượng phù hợp trong mỗi buổi phát sóng để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật dưới các hình thức:
- Thông tin về các quy định chủ yếu, quy định mới của các văn bản pháp luật mới ban hành và các dự án luật.
- Thông tin về các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, quá trình thảo luận, thông qua các văn bản luật mới trong kỳ họp.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, mời cán bộ, giảng viên pháp luật thực hiện thường xuyên chương trình, chuyên mục, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đăng, phát các tin, bài, các phóng sự điều tra về tình hình vi phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực để giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện phỏng vấn cán bộ chuyên trách giải đáp các vấn đề có liên quan.
- Các Đài truyền thanh, phát thanh cấp huyện phải phối hợp chặt chẽ với các Đài Phát thanh truyền hình tỉnh và các bộ phận chuyên trách của Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện giới thiệu các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi địa phương.
Để đảm bảo hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các Đài Phát thanh, truyền hình có thể chủ động xây dựng các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; phát sóng các chương trình, tiết mục văn hóa - nghệ thuật có nội dung tuyên truyền, cổ vũ, khuyến khích cán bộ, nhân dân tự giác thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật.
3. Đối với các Đài Phát thanh, truyền hình cơ sở:
- Thực hiện chương trình phát thanh, truyền thanh về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vào thời điểm tập trung đông dân cư trên địa bàn. Có thể tổ chức phát thanh vào buổi sáng (khoảng từ 6 giờ đến 7 giờ) hoặc buổi tối (từ 18 giờ đến 19 giờ) hàng ngày, vì đây là thời gian sinh hoạt tập trung của các gia đình trên địa bàn.
- Thông tin, phổ biến kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền địa phương; các văn bản pháp quy do địa phương ban hành phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; các quy định chủ yếu, quy định mới trong các văn bản pháp luật và các dự án luật.
- Thông tin kịp thời về các kỳ họp Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp và quá trình thảo luận, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật tại các kỳ họp.
Phối hợp với các phòng, ban Tư pháp, cơ quan chuyên môn thực hiện thường xuyên việc giải đáp thắc mắc về pháp luật cho nhân dân trong các chương trình phát thanh, truyền thanh; phối hợp với các phòng, ban, ngành chuyên môn của địa phương thực hiện giải đáp các quy định cụ thể ở các lĩnh vực mà nhân dân trên địa bàn quan tâm.
- Phản ánh kịp thời tình hình vi phạm pháp luật và công tác xử lý, qua đó giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời những gương người tốt, việc tốt, các cá nhân, tập thể gương mẫu trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, chấp hành nghiêm túc các quy định của địa phương; những gương người tốt, việc tốt, các cá nhân, tập thể gương mẫu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở”.
4. Đối với các thiết chế Văn hóa - Thông tin cơ sở
Hiện nay, sở Văn hóa - Thông tin đang thực hiện quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ cho 8 Đội thông tin lưu động chuyên nghiệp cấp tỉnh, huyện, thị xã. Thông qua các Đội thông tin lưu động chuyên nghiệp, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng 3 cách:
- Tuyên truyền miệng.
- Tuyên truyền bằng các hình thức trực quan: tranh cổ động, ảnh thời sự, bộ triển lãm nhỏ, panô, áp phích…
- Tuyên truyền bằng các hình thức văn nghệ, văn hóa dân gian, cổ động thông qua các chương trình thông tin lưu động, tiết mục văn nghệ nhằm cổ động mọi người thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật.
Các Đội thông tin lưu động thông qua chương trình hoạt động có thể xây dựng các tiểu phẩm, kịch ngắn, kịch vui… tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Định mức mỗi năm, mỗi Đội tuyên truyền lưu động hoạt động ở cơ sở từ 80 đến 120 ngày và tới tận các địa bàn vùng nông thôn, vùng công nghiệp có đông công nhân lao động, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo… để tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. Định kỳ 2 năm 1 lần tổ chức Hội thi thông tin lưu động cấp tỉnh và huyện thị với chủ đề tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đấu tranh phê phán các hiện tượng vi phạm pháp luật.
Để các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở (Trung tâm Văn hóa thông tin, cụm Văn hóa - Thể thao liên xã, Trung tâm học tập cộng đồng, tủ sách pháp luật, phòng đọc sách, bưu điện văn hóa xã…) thực sự trở thành cầu nối quan trọng không thể thiếu trong việc đưa pháp luật đi vào cuộc sống cần tiến hành một số giải pháp sau:
- Quán triệt, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ biến giáo dục thông qua hệ thống thiết chế văn hóa - thông tin cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền, cán bộ Văn hóa thông tin xã, phường, thị trấn.
- Hàng tháng các Trung tâm Văn hóa thông tin tỉnh và các huyện thị, các cụm Văn hóa – Thể thao liên xã có chương trình tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật thông qua các hình thức như: Tổ chức sinh hoạt giới thiệu văn bản pháp luật, niêm yết các văn bản pháp luật trên các bản tin, tổ chức phát thanh lưu động giới thiệu những nội dung cơ bản của văn bản pháp luật… Đối với Thư viện công cộng (Thư viện tỉnh, Thư viện huyện, phòng đọc sách, bưu điện văn hóa xã, tủ sách pháp luật, cụm Văn hoá – Truyền thanh liên xã) cần tăng cường nguồn sách, tư liệu giới thiệu về văn bản pháp luật, tăng tỉ lệ sách pháp luật luân chuyển xuống cơ sở.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các Trung tâm văn hoá thông tin huyện thị, cụm Văn hóa - Thể thao liên xã, Trung tâm văn hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng. Trong khi hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở chưa thực sự hoàn thiện cần phát huy triệt để về chức năng và ưu thế của các điểm Bưu điện văn hóa xã: tủ sách pháp luật, trụ sở văn phòng khu ấp, trung tâm học tập cộng đồng. Đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa xã, phường, thị trấn và củng cố tổ chức, trình độ chuyên môn, trang thiết bị cho đội ngũ thông tin lưu động cấp huyện. Từng huyện thị có kế hoạch kẻ, vẽ các cụm panô cổ động trực quan tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
- Để bảo đảm hiệu quả của Đề án, thì đội ngũ cán bộ văn hóa - thông tin ở cơ sở có vai trò hết sức quan trọng. Đây là những người trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Do vậy, cần có cơ chế chính sách tài chính phù hợp bảo đảm nâng cao chất lượng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền cho đối tượng này.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác thông tin tuyên truyền miệng, coi đây là một trong những kênh thông tin rất quan trọng và có hiệu quả trong các phương tiện thông tin của tỉnh ta.
- Củng cố và kiện toàn đội ngũ làm công tác thông tin tuyên truyền miệng từ tỉnh đến cơ sở; duy trì chế độ cung cấp thông tin định kỳ, tổ chức sinh hoạt báo cáo viên đều đặn, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền miệng để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của công tác này. Chú trọng tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền miệng và trang bị kiến thức pháp luật của Nhà nước cho các chủ nhà trọ, câu lạc bộ nhà trọ ở các địa bàn tập trung khu - cụm công nghiệp. Thông qua các chủ nhà trọ, câu lạc bộ nhà trọ nhằm kịp thời tuyên truyền phổ biến pháp luật đến lực lượng công nhân lao động góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại cơ sở.
- Đa dạng hóa nội dung thông tin, cung cấp thông tin thông qua kênh thông tin tuyên truyền miệng. Cần khai thác thế mạnh của công tác tuyên truyền miệng để cung cấp các nội dung thông tin mà các phương tiện thông tin khác không thể thực hiện được.
- Củng cố và phát triển hệ thống các đội thông tin lưu động, bảo đảm mỗi huyện thị có ít nhất một đội thông tin lưu động được trang bị các phương tiện, thiết bị chuyên dùng; các xã, phường, khu phố, ấp cần phát huy tính chủ động trong việc xây dựng các tổ, nhóm làm công tác thông tin. Bảo đảm để các đội thông tin lưu động phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, thực hiện có hiệu quả việc đưa thông tin về cơ sở, các khu dân cư, địa bàn có đông công nhân lao động.
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp tài liệu thông tin, hướng dẫn việc kết hợp các phương thức thông tin tuyên truyền miệng, cổ động trực quan, văn nghệ cổ động trong hoạt động của các đội thông tin lưu động.
Xây dựng thí điểm 2 mô hình thiết chế văn hóa cơ sở (01 ở vùng nông thôn, 01 ở vùng thành thị) làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật (cụm Văn hóa - Thể thao xã Thường Tân huyện Tân Uyên, cụm Văn hóa - Thể thao thị trấn An Thạnh huyện Thuận An). Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một số trang thiết bị, phương tiện hoạt động để xây dựng thí điểm mô hình rút kinh nghiệm nhân rộng phổ biến ra toàn tỉnh.
5. Giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động văn hóa - thông tin cơ sở
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, thực hành nghiệp vụ văn hóa - thông tin cơ sở nói chung, trong đó chú trọng đến nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật nói riêng đến năm 2010 là một yêu cầu rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ cán bộ này đòi hỏi phải có phẩm chất chính trị tốt, năng lực chuyên môn giỏi để đảm đương công tác tuyên truyền của Đảng, là người làm công tác giáo dục ngoài nhà trường bằng các phương tiện văn hóa, nghệ thuật. Từ nay đến năm 2010 Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật tỉnh tổ chức các lớp đào tạo trình độ Trung cấp, Đại học về nghiệp vụ văn hóa - thông tin để cung cấp nguồn nhân lực cho các thiết chế Văn hoá - Thông tin ở cơ sở. Các cơ quan Báo, Đài tích cực đưa đội ngũ cán bộ, tuyên truyền viên, phóng viên ở cấp huyện, cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc gia.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Văn hóa - Thông tin:
Sở Văn hóa - Thông tin cơ quan chủ trì kế hoạch chịu trách nhiệm là đầu mối tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện kế hoạch.
Nhiệm vụ cụ thể của sở Văn hóa - Thông tin là:
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch thực hiện Đề án; chỉ đạo hệ thống thiết chế Văn hóa - Thông tin bảo đảm cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, các địa phương xây dựng mô hình thiết chế văn hóa thí điểm tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ sở.
- Tổ chức công bố, phổ biến nội dung Đề án và kế hoạch triển khai thực hiện tới các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện thị, cơ quan báo chí và toàn bộ hệ thống thiết chế Văn hóa - Thông tin.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ theo Quy chế số 01/LT-TTVH-VHTT ngày 9/7/2003 về hoạt động phối hợp giữa Ban tư tưởng - Văn hóa Trung ương và Bộ Văn hóa - Thông tin trong lãnh đạo, quản lý các hoạt động văn hóa, thông tin để định hướng, chỉ đạo nội dung và giám sát việc thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời quan tâm, chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin, chú trọng quy hoạch phát triển mạng lưới báo chí, bản tin; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người làm báo tạo điều kiện thuận lợi cho báo chí hoạt động thông tin, tuyên truyền hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước tới các tầng lớp nhân dân.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Trường Chính trị tổ chức tập huấn nghiệp vụ thông tin tuyên truyền pháp luật cho lực lượng cán bộ, phóng viên; bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí và đội ngũ tuyên truyền viên, thông tin viên về kế hoạch của Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh và những nội dung tuyên truyền theo đề xuất của Sở Tư pháp cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
- Bên cạnh việc phối hợp, định hướng nâng cao chất lượng nội dung thông tin, Sở Văn hóa - Thông tin và Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ còn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chủ quản báo chí và các cơ quan hữu quan chú trọng công tác phát hành báo chí tới các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc bảo đảm tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới đông đảo quần chúng nhân dân.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Tư pháp tổ chức đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan báo chí và hệ thống thiết chế Văn hóa - Thông tin cơ sở; đề xuất với Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh có hình thức khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có những đóng góp tích cực trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Chỉ đạo các phòng Văn hóa - Thông tin huyện thị và các cơ quan báo chí ở địa phương phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo huyện thị, Phòng Tư pháp và các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan ở địa phương tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ công tác tuyên truyền cho cán bộ, phóng viên trên địa bàn.
- Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phát huy hiệu quả sử dụng tài liệu công báo phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, kịp thời cập nhật và đưa nội dung các văn bản pháp luật lên Website của tỉnh phục vụ công tác tra cứu thông tin cho cán bộ, nhân dân trong tỉnh.
b) Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ:
- Tổ chức sơ kết định kỳ để rút kinh nghiệm việc thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 9/12/2003 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tới các cấp uỷ, các cơ quan thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa cơ sở.
- Phối hợp với sở Văn hóa - Thông tin định hướng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, quản lý thiết chế văn hóa theo Quy chế số 01-LT/TTVH-VHTT ngày 9/7/2003 về hoạt động phối hợp giữa Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương và Bộ Văn hóa - Thông tin trong lãnh đạo, quản lý các hoạt động văn hóa, thông tin.
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin xây dựng, hoạch định các kế hoạch phát triển hệ thống báo chí; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ báo chí bảo đảm đáp ứng được yêu cầu công tác thông tin, tuyên truyền.
- Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tuyên giáo huyện thị tổ chức bồi dưỡng về quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, phóng viên, tuyên truyền viên cấp huyện và cơ sở.
c) Sở Tư pháp:
- Sở Tư pháp cơ quan thường trực Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí về kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin và cơ quan chức năng tổ chức nội dung các lớp tập huấn báo chí thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật, cử báo cáo viên tham gia giảng bài tại các lớp tập huấn, nâng cao kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, phóng viên, tuyên truyền viên.
- Thông tin cho báo chí về những quy định pháp luật mới, văn bản pháp luật mới được ban hành và gợi ý những nội dung, quan điểm của Đảng, Nhà nước trong việc lấy ý kiến góp ý của nhân dân tham gia xây dựng pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, báo, đài xây dựng các nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các Phòng Tư pháp phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin và Ban Tuyên giáo các huyện thị bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho lực lượng phóng viên, tuyên truyền viên ở cấp huyện và cơ sở; tham gia hướng dẫn, giải thích pháp luật trên báo, đài ở địa phương; phối hợp với Ban Tuyên giáo, Phòng Văn hóa - Thông tin xây dựng kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho cấp uỷ, chính quyền địa phương.
d) Đài Phát thanh truyền hình:
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng và phát sóng các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Chủ động gợi ý, đề xuất với Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án các biện pháp, giải pháp để bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên sóng phát thanh, truyền hình.
- Hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho các cơ quan phát thanh huyện thị và cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đặc biệt là tổ chức tốt việc hỗ trợ các cơ quan phát thanh truyền hình địa phương tổ chức việc phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, vùng đông công nhân lao động và phát triển hệ thống phát thanh, truyền thanh cơ sở để đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
2. Tiến độ thực hiện kế hoạch:
Việc thực hiện kế hoạch được chia thành 2 giai đoạn, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: từ quí IV/2006 đến hết năm 2007.
- Quí IV năm 2006:
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai Đề án. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì soạn thảo và gửi đến các sở ngành liên quan góp ý và hoàn chỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án.
+ Tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Đề án, kế hoạch thực hiện Đề án cho lực lượng thực hiện Đề án ở cấp tỉnh và huyện thị.
- Năm 2007:
+ Đánh giá thực trạng đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên chuyên viết về pháp luật thông qua hoạt động khảo sát (cơ quan Báo, Đài thực hiện)
Khảo sát, đánh giá thực trạng phương tiện thông tin đại chúng (cơ quan Báo, Đài thực hiện)
Khảo sát, đánh giá thực trạng thiết chế Văn hóa - Thông tin cơ sở (Sở Văn hóa - Thông tin thực hiện)
+ Tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên chuyên viết về pháp luật (Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Trường Chính trị thực hiện)
+ Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan Tư pháp với cơ quan thông tấn, báo chí về việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân (Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì biên soạn)
+ Chỉ đạo điểm một số báo, tạp chí trung ương và địa phương xây dựng chuyên trang, chuyên mục về pháp luật (Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài thực hiện)
Xây dựng các thiết chế Văn hóa - Thông tin điểm về việc lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật vào các hoạt động (Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ)
Quí IV năm 2007: tiến hành sơ kết giai đoạn 1 của kế hoạch (Sở Văn hóa -Thông tin chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan thực hiện)
Giai đoạn 2: từ năm 2008 đến năm 2010
Tiếp tục thực hiện kế hoạch một cách toàn diện trên phạm vi cả tỉnh với những nội dung đã được Đề án đặt ra.
Tổng kết việc thực hiện Đề án và kế hoạch thực hiện vào cuối năm 2010.
3. Kinh phí thực hiện kế hoạch:
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch từ kinh phí Nhà nước cấp (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương).
- Kinh phí thực hiện kế hoạch ở cấp tỉnh được cấp trực tiếp cho cơ quan chủ trì thực hiện Đề án.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch ở địa phương được cấp trực tiếp hàng năm cho địa phương trên cơ sở dự toán kinh phí do địa phương thực hiện.
- Hàng năm, Sở Văn hóa - Thông tin tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch của từng sở ngành thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch này, hướng dẫn các ngành các cấp chi đúng, chi đủ theo quy định.
KẾ HOẠCH CHI TIẾT
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ HAI CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐỀ ÁN THỨ HAI
XÂY DỰNG VÀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Cơ quan chủ trì: Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Cơ quan phối hợp:
- Hội Nông dân tỉnh;
- Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ;
- Hội Cựu chiến binh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Văn hóa - Thông tin;
- Sở Tài chính.
I. Mục đích, yêu cầu
1. Việc triển khai thực hiện Đề án thứ hai xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư (sau đây gọi là Đề án 02-212) nhằm nâng cao kỹ năng tập hợp, tuyên truyền nhận thức pháp luật và vận động nhân dân chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ Mặt trận và các tổ chức thành viên, nhất là Ban công tác Mặt trận và các thành viên ở cộng đồng dân cư.
2. Phấn đấu đến hết năm 2010 các đối tượng là thành viên Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, người đứng đầu các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã; Ban công tác Mặt trận, Chi hội, Chi đoàn của các tổ chức thành viên của Mặt trận ở cộng đồng dân cư, nhất là những nơi thuộc địa bàn trọng điểm được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật.
3. Xây dựng các điểm sáng trong chấp hành pháp luật tại các cơ sở xã, phường, thị trấn. Phấn đấu đến hết năm 2010, mỗi xã, phường, thị trấn trên địa bàn xây dựng được một “Nhóm nòng cốt”, “Câu lạc bộ pháp luật” ở khu dân cư hoạt động có hiệu quả.
4. Thông qua việc tổ chức thực hiện Đề án 02-212, rút ra những kinh nghiệm trong xây dựng nội dung, hình thức, cơ chế phối hợp tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật, phát huy sức mạnh của toàn dân tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, hiệu quả thiết thực đối với việc tuân thủ pháp luật của cộng đồng dân cư.
II. Nội dung thực hiện
1. Phát động phong trào chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư
a) Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp xây dựng Chương trình kế hoạch chung về phong trào tuyên truyền và vận động chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư, theo đó các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phát động phong trào chấp hành pháp luật theo từng đối tượng đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân;
b) Xây dựng các tiêu chí và hình thức công nhận cộng đồng dân cư chấp hành tốt pháp luật, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và lồng ghép với các phong trào của từng tổ chức thành viên để thực hiện;
c) Phát động và tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân ký cam kết không vi phạm pháp luật; chú trọng nêu gương người tốt, việc tốt trong chấp hành pháp luật và đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật;
d) Vận động nhân dân chấp hành pháp luật gắn với thực hiện quy ước khu, ấp nhằm phát huy hiệu quả của quy ước ở cộng đồng dân cư;
đ) Lồng ghép các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật vào nội dung, chương trình hoạt động tại các Trung tâm văn hóa, Nhà văn hóa, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, đội thông tin lưu động, các Câu lạc bộ pháp luật;
e) Tăng cường các hình thức tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt khu dân cư, tổ nhân dân tự quản, thông qua “Nhóm nòng cốt”, từng bước tiến tới xây dựng được tủ sách pháp luật ở tất cả các khu, ấp trong tỉnh; biên soạn và phát hành tờ rơi, tài liệu bướm đến từng khu dân cư, tổ nhân dân tự quản.
2. Xây dựng lực lượng nòng cốt, lựa chọn địa bàn xây dựng mô hình điểm
a) Xây dựng và tổ chức hoạt động “Nhóm nòng cốt” tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư; mỗi nhóm từ 5-10 người, tùy theo địa bàn dân cư, gồm: đại diện Ban công tác Mặt trận, các Chi hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Người cao tuổi, Chi đoàn Thanh niên và một số người có uy tín, có trình độ am hiểu pháp luật nhất định tại khu dân cư;
b) Định kỳ tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tập hợp tuyên truyền vận động nhân dân; cung cấp đầy đủ các tài liệu thiết yếu có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và thực hiện Đề án cho các đối tượng là Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên, Ban công tác Mặt trận, các chi hội ở khu dân cư, “Nhóm nòng cốt” để thực hiện công tác trên;
c) Tại một số địa bàn tập trung xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong một số lĩnh vực trọng tâm như:
- Địa bàn thị xã xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực môi trường, tệ nạn xã hội...
- Địa bàn là ngoại ô thị xã, thị trấn, thị tứ xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đất đai, giao thông...
d) Tại những nơi làm điểm thực hiện đồng bộ các giải pháp và tập trung cho việc xây dựng và tổ chức hoạt động của “Nhóm nòng cốt”, củng cố “Câu lạc bộ pháp luật” từng bước xây dựng tủ sách pháp luật tại khu dân cư nhằm thu hút đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, tìm hiểu nắm vững pháp luật để đấu tranh, phòng chống vi phạm pháp luật ngay tại cộng đồng dân cư;
đ) Định kỳ sơ kết, tổng kết mô hình điểm, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng để nhân ra diện rộng;
e) Việc chọn địa bàn xây dựng mô hình điểm tùy theo đặc thù và thực tế của từng địa phương để chọn nơi xây dựng mô hình điểm nhưng ít nhất là 1 mô hình đối với cấp huyện, riêng cấp tỉnh là 3 mô hình.
3. Động viên khen thưởng và công tác kết hợp
a) Xây dựng quy chế khen thưởng đối với cá nhân, gia đình và tập thể chấp hành pháp luật tốt tại địa bàn khu dân cư, tổ chức, cá nhân và nhóm nòng cốt làm tốt công tác vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở cơ sở, cộng đồng;
b) Đa dạng các hình thức biểu dương, khen thưởng cho những cá nhân, gia đình, tổ chức và tập thể trong việc chấp hành và vận động chấp hành pháp luật ở cơ sở như tặng giấy khen hàng năm, 5 năm, kỷ vật đồng thời tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về khen thưởng việc chấp hành pháp luật ở cơ sở;
c) Kết hợp việc thực hiện Đề án 02-212 với việc thực hiện đồng bộ các Đề án khác của Chương trình 212; các chương trình quốc gia về: phòng, chống tội phạm, ma túy; xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường, dân số, y tế, giáo dục...
d) Kết hợp công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại - tố cáo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên để tuyên truyền, tư vấn pháp luật cho đoàn viên, hội viên.
III. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban Điều hành Đề án và Tổ Thư ký giúp việc
a) Các cơ quan tham gia Đề án 02-212 cử đại diện tham gia Ban Điều hành Đề án chung của tỉnh và Tổ Thư ký giúp việc Ban Điều hành Đề án mà mình tham gia thực hiện;
b) Trưởng Ban Điều hành Đề án là đại diện Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, được giao theo dõi Đề án mà Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên được phân công tham gia thực hiện (Đề án 02-212). Phó trưởng Ban Điều hành Đề án là đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp;
c) Tổ trưởng Tổ thư ký giúp việc là Phó Ban Dân chủ - pháp luật Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh. Tổ thư ký giúp việc có trách nhiệm giúp Ban Điều hành Đề án chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình và biên soạn các tài liệu liên quan để triển khai thực hiện Đề án, xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết, hàng năm, 6 tháng về kết quả thực hiện Đề án và đưa ra phương hướng thực hiện tiếp theo.
2. Phân công trách nhiệm
a) Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan tham gia Đề án có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện theo từng thời gian và công việc cụ thể.
- Hàng năm, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong tuyên truyền pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã triển khai Đề án tại khu dân cư.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện Đề án năm 2006 và cả giai đoạn 2006-2010; ra Quyết định thành lập tổ giúp việc bao gồm đại diện các cơ quan tham gia Đề án; Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Tư Pháp, Sở Tài Chính, Sở Văn hóa Thông tin.
b) Các cơ quan tham gia Đề án căn cứ kế hoạch này, hướng dẫn triển khai Đề án trong tổ chức, ngành mình và trực tiếp phụ trách triển khai, theo dõi Đề án ở các địa bàn sau:
- Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các cơ quan tham gia Đề án lồng ghép việc tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật trong hội viên nông dân với phong trào nông dân sản xuất giỏi, hoạt động của Câu lạc bộ nông dân; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ... trực tiếp phụ trách triển khai, theo dõi đề án ở thị xã Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên.
- Tỉnh Đoàn tăng cường phổ biến pháp luật trong đoàn viên, thanh niên; phát huy vai trò nòng cốt của thanh niên trong công tác phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, thực hiện Luật Hôn nhân gia đình, Luật Nghĩa vụ quân sự... gắn việc thực hiện Đề án 02-212 với đẩy mạnh phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, trực tiếp phụ trách triển khai, theo dõi Đề án ở huyện Dĩ An và Dầu Tiếng.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho hội viên và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội phụ nữ trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, xây dựng gia đình văn hóa; gắn thực hiện Đề án 02-212 với quản lý giáo dục con em trong gia đình, trực tiếp phụ trách triển khai, theo dõi Đề án ở huyện Thuận An và Bến Cát.
- Hội Cựu chiến binh tỉnh tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ, hội viên Cựu chiến binh và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội Cựu chiến binh trong việc nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư; gắn việc thực hiện đề án với đẩy mạnh phong trào Cựu chiến binh gương mẫu nhằm phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới trực tiếp phụ trách triển khai, theo dõi Đề án ở huyện Phú Giáo.
- Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phụ trách chung.
- Sở Tư pháp phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dựng “Nhóm nòng cốt” tuyên truyền phổ biến pháp luật; chỉ đạo Tổ thư ký giúp Ban Chỉ đạo về nội dung tài liệu tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư.
- Sở Văn hóa - Thông tin tăng cường chỉ đạo trong việc thực hiện các thiết chế văn hóa ở cơ sở, khu dân cư nhất là những nơi làm điểm thực hiện Đề án, phối hợp cùng Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy ước ở khu, ấp. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cụm văn hóa xã, nhà văn hóa...
- Sở Tài chính phối hợp cùng Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án phù hợp với từng công việc, nội dung cụ thể hàng năm và cả giai đoạn (2006 – 2010), chính sách, chế độ cho “Nhóm nòng cốt” và cộng tác viên để thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cộng đồng dân cư theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 5-8-2005 của Bộ Tài chính.
3. Thời gian thực hiện
a) Giai đoạn từ năm 2006 – 2007
- Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng về tình hình chấp hành pháp luật ở cơ sở, khu dân cư; nắm chắc nhu cầu về pháp luật của nhân dân cũng như đặc điểm cụ thể của từng địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án năm 2006 và cả giai đoạn I (2006 – 2007).
- Tổ chức Hội nghị triển khai các nội dung liên quan đến việc thực hiện Đề án cho Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện; các cơ quan tham gia Đề án và những nơi được chọn làm điểm của tỉnh.
- Chọn địa bàn và triển khai xây dựng mô hình làm điểm của tỉnh từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc hỗ trợ những địa bàn trên.
- Tổ chức Hội nghị rút kinh nghiệm việc xây dựng mô hình điểm của tỉnh, huyện, đánh giá kết quả, bổ sung những vấn đề cần thiết để tiếp tục thực hiện Đề án.
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thông tin, tuyên truyền trong đó đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng và củng cố “Nhóm nòng cốt”, các Câu lạc bộ pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện Đề án.
- Sơ kết giai đoạn.
b) Giai đoạn từ năm 2008 – 2010
- Xây dựng kế hoạch chi tiết giai đoạn II và kế hoạch hàng năm.
- Đẩy mạnh các phong trào ở khu dân cư, nhất là hoạt động của “Nhóm nòng cốt” và các câu lạc bộ.
- Nhân điển hình ra diện rộng.
- Tiến hành củng cố các “Nhóm nòng cốt” và tập huấn.
- Thực hiện đúng, đầy đủ công tác thông tin, tuyên truyền, báo cáo.
- Tiến hành việc kiểm tra, giám sát để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện Đề án.
- Tổng kết giai đoạn II và đề xuất phương hướng tiếp theo.
4. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện các nội dung, công việc của đề án do ngân sách đảm bảo, hàng năm cùng với việc lập dự trù kinh phí thường xuyên, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp có trách nhiệm lập dự toán kinh phí triển khai các nội dung công việc của Đề án gởi cơ quan Tài chính cùng cấp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lồng ghép với kinh phí thường xuyên chi cho việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật của các cơ quan tham gia Đề án.
c) Việc phân bổ và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo Luật Ngân sách và sự hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05-8-2005.
d) Căn cứ vào Chương trình này, hàng năm các cơ quan tham gia thực hiện Đề án, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xây dựng kế hoạch để thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án “Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư năm 2006 đến 2010”. Tùy theo thời gian và từng công việc, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan tham gia Đề án có kế hoạch điều chỉnh kịp thời cho sát tình hình thực tế, cụ thể để tổ chức thực hiện./.
KẾ HOẠCH CHI TIẾT
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ BA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỀ ÁN THỨ BA
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh.
Cơ quan phối hợp:
- Sở Tư pháp;
- Sở Văn hóa - Thông tin;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Nông dân Việt Nam tỉnh;
- Đài Phát thanh – Truyền hình.
Thời gian qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo như Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của khiếu nại, tố cáo; Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và nhiều Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo. Các văn bản pháp luật này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Để triển khai thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành, ngành thanh tra đã tổ chức nhiều đợt tập huấn cho các cán bộ, thanh tra viên trong ngành thanh tra; phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các địa phương, với các cơ quan tư pháp và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích nội dung của Luật Khiếu nại, tố cáo. Thông qua việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã giúp đa số người dân hiểu các quyền, nghĩa vụ của mình khi khiếu nại, tố cáo, giúp cho cán bộ, cơ quan nhà nước đề cao trách nhiệm trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn bất cập. Việc tuyên truyền chưa tiến hành thường xuyên, liên tục, còn hình thức, chưa đạt hiệu quả.
Bên cạnh đó, không ít cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo một số nơi chưa đảm bảo về năng lực, trình độ, thiếu hiểu biết về các quy định pháp luật, chưa được học tập, đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ về kỹ năng, nghiệp vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nên không nắm vững về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo… Nhiều nơi chưa gắn việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo với việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; chưa phối hợp tốt trong việc truyên truyền, phổ biến pháp luật giữa các tổ chức chính trị - xã hội với chính quyền cấp cơ sở; chưa coi trọng việc phối hợp của các đoàn thể quần chúng với chính quyền trong việc hòa giải, giải quyết tranh chấp các khiếu nại từ cơ sở, còn để tình trạng đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người, gây bức xúc ở một số địa phương, cơ sở.
Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cần phải phát huy hơn nữa quyền dân chủ của nhân dân trong thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác này thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một đòi hỏi khách quan. Chính vì vậy việc tổ chức thực hiện Đề án thứ ba “Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn” trong Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ là nâng cao năng lực của cán bộ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giúp nhân dân hiểu và thực hiện đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo góp phần giữ vững, ổn định tình hình chính trị xã hội, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo như tinh thần Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/03/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay đã đặt ra.
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện Đề án “Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn” đúng tiến độ, đạt hiệu quả; Tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn, góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội. Khai thác có hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo thông qua hoạt động nghề nghiệp của cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
2. Những mục tiêu cụ thể
Phối hợp chặt chẽ giữa Thanh tra tỉnh với các cơ quan Tư pháp, Văn hóa Thông tin, Đài Phát thanh truyền hình, Báo Bình Dương, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân Việt Nam tỉnh Bình Dương trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm:
a) Giúp cho người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi khiếu nại, tố cáo và khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
b) Góp phần nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ và đề cao trách nhiệm của cán bộ ở xã, phường, thị trấn trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác này.
d) Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
II. YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn bằng các hình thức thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn ở địa phương.
2. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi pháp luật của cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Xây dựng quy chế phối hợp giữa, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các Đoàn thể và Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn với chính quyền cấp xã trong việc phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phát sinh từ cơ sở cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các hoạt động và biện pháp thực hiện Đề án
Thanh tra tỉnh chủ trì và phối hợp với các cơ quan: Sở Tư pháp, Sở Văn hóa – Thông tin, Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo Bình Dương, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh phối hợp để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo từng giai đoạn cụ thể, thông qua các hoạt động sau:
a) Tuyên truyền pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền thông qua báo, tạp chí bằng các hình thức:
+ Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục của Báo, Đài để tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Đăng các tin, bài, phóng sự điều tra về công tác, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước.
+ Giải đáp pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phỏng vấn cán bộ làm công tác chuyên môn về áp dụng pháp luật trong giải quyết các tình huống cụ thể.
- Tuyên truyền thông qua Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương:
Phối hợp với Đài dành thời lượng nhất định cho mỗi buổi phát sóng để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Mời chuyên gia để hướng dẫn, giải thích pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên Đài truyền hình, truyền thanh.
+ Đưa các tin, bài, phóng sự điều tra về tình hình khiếu nại, tố cáo, kết quả hoạt động tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Xây dựng các tiểu phẩm có nội dung phản ảnh về hoạt động tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Phản ánh gương điển hình tiên tiến làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là ở các xã, phường, thị trấn.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Hội Nông dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể và Thanh tra nhân dân ở cơ sở với chính quyền xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Cần nâng cao vai trò của Hội nông dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp với chính quyền cơ sở tham gia vận động nhân dân chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trực tiếp các quy định pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho nhân dân thuộc xã, phường, thị trấn.
Chọn một số nơi có tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả thấp để tổ chức tập huấn và tuyên truyền với các nội dung như: Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, thủ tục khiếu nại, tố cáo, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo. Chọn 5 xã, phường, thị trấn làm điểm.
d) Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền pháp luật cho cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp huyện và cơ sở.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác này ở xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức theo cụm bồi dưỡng kiến thức pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân các cấp để những người này thông qua hoạt động của mình tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân ở địa phương.
2. Biện pháp thực hiện:
a) Tổ chức các hoạt động khảo sát, đánh giá tình hình thực tiễn để phục vụ việc triển khai thực hiện Đề án, đánh giá yêu cầu và khả năng phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ ở xã, phường, thị trấn..
b) Chỉ đạo điểm triển khai thực hiện Đề án để rút kinh nghiệm, đồng thời triển khai thực hiện ở tất cả các xã, phường, thị trấn.
c) Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện chế độ thông tin, định kỳ đánh giá tác động, hiệu quả của việc thực hiện Đề án đối với việc nâng cao nhận thức, ý thức, pháp luật của cán bộ nhân dân ở xã, phường, thị trấn, năng lực của cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
d) Xây dựng lực lượng nòng cốt thực hiện Đề án từ cán bộ làm công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thông qua các hình thức tuyên truyền thích hợp đưa kiến thức pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đến với cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
đ) Phối hợp với các Đề án khác được ban hành kèm theo Quyết định số 212/ QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện đạt chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm.
3. Phân công trách nhiệm:
a) Thanh tra tỉnh là cơ quan chủ trì Đề án, tổ chức điều hành, phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động của Đề án trong phạm vi toàn tỉnh
- Thành lập Ban điều hành Đề án do một đồng chí Phó chánh thanh tra làm trưởng ban (Phó Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh), các thành viên là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành tham gia gồm: Sở Tư pháp, Sở Văn hóa – Thông tin, Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dương, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Bình Dương;
- Tổ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo do Trưởng ban quyết định;
- Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án, phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án để báo cáo theo quy định;
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án ở cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa – Thông tin, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên các báo, đài, phương tiện thông tin đại chúng.
b) Sở Văn hóa - Thông tin
- Định hướng nội dung thông tin, tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan chủ quản báo chí và các cơ quan hữu quan để tổ chức việc tuyên truyền pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tới các vùng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa;
- Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thiết chế thông tin văn hóa ở cơ sở tham gia vào việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Chương trình 212, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở ngành có liên quan gắn việc thực hiện Đề án này với việc thực hiện 3 đề án khác trong chương trình theo Quyết định số 212/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh với vai trò là Phó chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể và chính quyền ở xã, phường, thị trấn trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ sở;
- Tổ chức thực hiện cơ chế phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể và chính quyền ở xã, phường, thị trấn để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phát sinh từ cơ sở, hạn chế khiếu kiện vượt cấp lên trên;
- Chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Chương trình 212, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở ngành có liên quan gắn việc thực hiện Đề án này với việc thực hiện 3 đề án khác trong chương trình theo Quyết định số 212/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Hội Nông dân với vai trò là thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp giữa Hội nông dân với chính quyền xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ thuộc Hội Nông dân về pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Chỉ đạo Hội Nông dân ở xã, phường, thị trấn vận động hội viên thực hiện các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chấp hành các quyết định giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền; tổ chức thực hiện cơ chế phối hợp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa Hội nông dân với chính quyền xã, phường, thị trấn.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giành thời lượng tuyên tryền, phổ biếp pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Chủ động tiến hành và phối hợp với Thanh tra tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân.
e) Sở Tư pháp
- Phối hợp, cung cấp các thông tin kịp thời cho Ban điều hành Đề án thực hiện đúng nội dung, mục đích, yêu cầu của Đề án đề ra;
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh mở các lớp tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Biên soạn tài liệu hỏi – đáp liên quan đến khiếu nại, tố cáo để cung cấp cho các đối tượng từ huyện đến cơ sở;
- Chịu sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Chương trình 212, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan gắn việc thực hiện Đề án này với việc thực hiện đồng bộ 3 Đề án khác trong Chương trình theo Quyết định số 212/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TIẾN ĐỘ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tiến độ thực hiện Đề án
Việc thực hiện Đề án được bắt đầu từ quý IV năm 2006 và kết thúc vào 2010, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Từ quý IV năm 2006 đến tháng 12 năm 2007
a) Chuẩn bị nội dung của Đề án, lấy ý kiến các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan góp ý vào nội dung của Đề án;
b) Thành lập Ban điều hành và Tổ thư ký giúp việc thực hiện Đề án;
c) Tiến hành khảo sát tại một số nơi, làm cơ sở để hướng dẫn Sở ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai nội dung của Đề án tại địa phương;
d) Tổ chức tập huấn cho cán bộ thực hiện Đề án của địa phương về mục đích, yêu cầu và nội dung của Đề án;
đ) Các Sở ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch triển khai thực hiện Đề án;
e) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể ở xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
g) Tiến hành sơ kết tại địa phương về kết quả thực hiện Đề án;
h) Xây dựng chuyên mục trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, các chuyên mục thừơng kỳ trên Báo, Tạp chí để thực hiện phổ biến, tuyên truyền;
i) Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cơ sở;
k) Tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Đề án ở giai đoạn 1, bổ sung, chỉnh lý các giải pháp thực hiện Đề án cho phù hợp với thực tế có hiệu quả trong thời gian tới.
Giai đoạn 2: Từ năm 2008 – năm 2010
a) Tiếp tục chỉ đạo điểm việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ở cơ sở tại một số tỉnh, thành phố có khiếu nại, tố cáo phức tạp;
b) Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền pháp luật trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Báo, Tạp chí;
c) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền cho các cán bộ làm công tác tuyên truyền, cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở;
d) Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện Đề án;
đ) Báo cáo với Ban chỉ đạo Chương trình hành động quốc gia về kết quả thực hiện Đề án.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Do ngân sách Nhà nước cấp;
b) Lồng ghép với kinh phí thường xuyên chỉ cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Sở ngành;
Hàng năm Thanh tra tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của các cơ quan cấp tỉnh. Ngân sách cấp nào thì dự toán và quyết toán theo ngân sách cấp đó để thực hiện theo kế hoạch; việc dự toán kinh phí hoạt động phải theo đúng quy định tài chính hiện hành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí ngân sách cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật; kinh phí thực hiện Chương trình 212 nói chung và kinh phí thực hiện Chương trình 212 Đề án ba nói riêng; hướng dẫn các ngành, các cấp chi đúng, chi đủ theo quy định, bố trí và bảo đảm kinh phí để thực hiện kế hoạch./.
KẾ HOẠCH CHI TIẾT
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ TƯ CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐỀ ÁN THỨ TƯ
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN TƯ PHÁP VÀ CÁN BỘ TƯ PHÁP TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp:
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh.
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đảm bảo 100% cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã) nắm và hiểu rõ pháp luật khi thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao. Đến năm 2010, 100% cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; cán bộ tư pháp và công an ở cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật.
a) Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cấp xã trên cơ sở tăng cường năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ tư pháp. Khai thác hiệu quả giáo dục pháp luật của các hoạt động tư pháp qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
b) Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật của cán bộ các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
c) Lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc thù từng loại hoạt động tư pháp như việc xét xử lưu động của Tòa án nhân dân các cấp, thực hiện thi hành các bản án có giá trị từ 500.000 đồng trở xuống để phát huy tác dụng, hiệu quả giáo dục pháp luật của các hoạt động này khi thực hiện ở cấp xã.
2. Đảm bảo triển khai những giải pháp mà Kế hoạch của Chính phủ đã đặt ra.
a) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của các ngành và địa phương tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng chính sách, chế độ cho cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Trong đó, tiếp tục triển khai Chỉ thị 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 01/8/2006 của Tỉnh uỷ về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ. Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/8/2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Huy động tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, làng, ấp (khu phố), các chức sắc tôn giáo, cán bộ hoà giải và các lực lượng hoạt động tình nguyện ở cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
c) Tăng cường mối quan hệ phối hợp của các cơ quan, ngành, đoàn thể và của toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, xã để đưa pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Hình thành được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị ở cấp xã trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cấp xã.
d) Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với từng địa bàn, từng vùng và từng nhóm đối tượng ở cấp xã.
đ) Đầu tư hợp lý các phương tiện, điều kiện phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở những vùng dân tộc ít người, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Huy động sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các nguồn lực của cộng đồng tham gia tích cực vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật ở cấp xã.
e) Phát động phong trào chấp hành pháp luật sâu rộng trong từng hộ gia đình, từng khu dân cư. Thu hút sự tham gia của nhân dân trong việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.
g) Gắn kết chặt chẽ với 03 Kế hoạch chi tiết của các Sở, ngành thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Đề án thứ nhất: đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá thông tin ở xã, phường, thị trấn.
- Đề án thứ hai: xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
- Đề án thứ ba: tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
Song song với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, với phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư, với việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, hoạt động áp dụng và chấp hành pháp luật ở từng địa bàn cấp xã.
3. Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của Kế hoạch.
II. NỘI DUNG CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ tư pháp và công an ở cấp xã.
Biện pháp tổ chức, thực hiện:
a) Định kỳ tổ chức tập huấn cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã.
Cấp tỉnh tổ chức một số lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã định kỳ 01 năm/01lần (có thể chia theo cụm huyện) theo sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất của Bộ Tư pháp và Bộ Công an về nội dung, chương trình, tài liệu tập huấn. Kinh phí tổ chức tập huấn ở cấp tỉnh do Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh dự toán, ở cấp huyện do từng địa phương dự toán vào kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm. Đối với đội ngũ công an cấp xã do Công an tỉnh tố chức tập huấn, chỉ đạo thực hiện.
b) Cấp tỉnh mời Báo cáo viên Trung ương để tổ chức các khoá bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp cấp tỉnh, giảng viên các trường chính trị tỉnh, cán bộ pháp chế Công an tỉnh, Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cộng tác viên Trợ giúp pháp lý để đội ngũ này triển khai việc bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp, công an cấp xã theo định kỳ.
c) Biên soạn, cung cấp cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã các tài liệu về lý luận chính trị, thông tin pháp luật, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể phù hợp đặc thù từng vùng: thành thị, nông thôn, vùng sâu và vùng xa.
- Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh, trường Chính trị tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện việc biên soạn tài liệu, kế hoạch, nội dung kiểm tra; chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tổ chức kiểm tra đối với cán bộ tư pháp và công an xã đã qua tập huấn, bồi dưỡng.
- Các cơ quan chức năng cấp tỉnh phối hợp với chính quyền cấp xã tiến hành tập trung vào việc xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức hoạt động các câu lạc bộ phòng chống tội phạm, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; hướng dẫn hoạt động hoà giải ở cơ sở; khai thác, quản lý, sử dụng có hiệu quả tủ sách pháp luật tại cấp xã và tủ sách pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học; cách thức lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi thực hiện các hoạt động tư pháp ở cơ sở.
d) Các địa phương cấp huyện, cấp xã bằng hình thức thích hợp tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật hoặc các cuộc giao lưu dành cho cán bộ tư pháp, công an ở cấp xã để giúp những cán bộ này nâng cao hiểu biết pháp luật phục vụ công tác chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở.
2. Hướng dẫn cán bộ tư pháp, công an cấp xã làm tốt vai trò tham mưu cho chính quyền cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thi hành Bản án, Quyết định của Toà án trong phạm vi thẩm quyền
Biện pháp tổ chức, thực hiện:
a) Các cơ quan cấp tỉnh tiến hành đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành Bản án, Quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề xuất giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án trên địa bàn cấp xã.
- Sở Tư pháp (Cơ quan thi hành án Dân sự tỉnh), Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng những nội dung hướng dẫn cụ thể để cán bộ tư pháp, công an cấp xã thực hiện tốt việc tham mưu giúp chính quyền cùng cấp trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền cấp xã theo nhiệm vụ đã được phân cấp cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã; việc phối hợp giữa cán bộ tư pháp với công an cấp xã trong thực hiện các hoạt động thi hành án hình sự và dân sự thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Các cơ quan chức năng cấp tỉnh, cấp huyện bằng các hình thức thích hợp (mở lớp tập huấn, hướng dẫn qua văn bản...) tổ chức hướng dẫn cho cán bộ tư pháp, công an cấp xã theo nội dung đã xác định.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo các điều kiện cần thiết để cán bộ tư pháp, công an cùng cấp thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu giúp chính quyền trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền cấp xã.
3. Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật qua các hoạt động tư pháp được tiến hành ở cấp xã
a) Cung cấp thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật cho nhân dân thông qua các Trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
Biện pháp tổ chức, thực hiện:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý phối hợp với các Trung tâm tư vấn pháp luật, Văn phòng luật sư để xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp pháp luật miễn phí định kỳ cho nhân dân ở cơ sở, trong đó quan tâm các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung vào những nội dung pháp luật gắn trực tiếp đến cuộc sống của người dân, những vấn đề pháp luật vướng mắc, nổi cộm tại địa bàn.
Ngoài những nội dung pháp luật tư vấn và trợ giúp trực tiếp cho đối tượng có nhu cầu, các Trung tâm tư vấn pháp luật, Trợ giúp pháp lý xác định những nội dung pháp luật cần thông tin, phổ biến đến nhân dân để thực hiện tuyên truyền cho nhân dân tại các buổi tư vấn và trợ giúp định kỳ. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận, đoàn thể các cấp để lập kế hoạch phôi hợp, tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
Thông qua cán bộ tư pháp cấp xã nắm bắt nhu cầu tư vấn và trợ giúp pháp lý của nhân dân trên địa bàn để xác định nội dung từng đợt tư vấn, trợ giúp cho sát hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa các Trung tâm tư vấn pháp luật, Trợ giúp pháp lý và Uỷ ban nhân dân cấp xã, các ban, ngành, đoàn thể cấp xã để tổ chức có hiệu quả các đợt tư vấn, trợ giúp, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở địa phương.
- Tổ chức các khoá bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.
- Hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ, tài liệu pháp luật phổ thông cho các Trung tâm tư vấn, các tổ chức trợ giúp pháp lý cấp huyện, cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân.
b)Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động.
Biện pháp tổ chức, thực hiện:
- Toà án nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn, biên soạn tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên toà nói chung và phiên toà xét xử lưu động nói riêng cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký toà án. Phối hợp với các cơ quan chức năng biên soạn, hỗ trợ tài liệu cần thiết để Toà án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại phiên toà xét xử lưu động.
- Toà án nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ chức phiên toà xét xử lưu động tại từng địa bàn, khu vực, tập trung vào những vấn đề pháp luật nổi cộm tại địa bàn.
Toà án nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp xã trong việc thông báo rộng rãi về việc mở phiên toà xét xử lưu động ở địa phương để thu hút sự quan tâm và tham dự của người dân.
c) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác thi hành án trên địa bàn.
Biện pháp tổ chức, thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức một số lớp tập huấn và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chức năng tập huấn cho công an cấp xã nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, phương pháp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi tiến hành quản lý, giáo dục đối tượng và trong việc tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
- Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ tư pháp cấp xã bằng hình thức thích hợp lồng ghép tuyên truyền pháp luật về thi hành án và các quy định pháp luật có liên quan khi trực tiếp hoặc phối hợp thực hiện các việc thi hành án trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân nói chung, ý thức tự nguyện thi hành các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật của đối tượng phải thi hành.
- Hỗ trợ tài liệu pháp luật có liên quan để cán bộ tư pháp, Công an cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn khi thực hiện các hoạt động thi hành án theo nhiệm vụ được phân cấp.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở
Biện pháp tổ chức thực hiện:
a) Sở Tư pháp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Củng cố, kiện toàn, nâng cao vai trò và tạo điều kiện để Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp xã hoạt động có hiệu quả; chỉ đạo sự phối hợp giữa cơ quan tư pháp địa phương với các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở.
b) Cấp tỉnh xây dựng và hướng dẫn địa phương triển khai các mô hình phối hợp cụ thể giữa các cơ quan tư pháp với các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương phù hợp với đặc thù từng vùng miền: thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Trong đó quan tâm xây dựng cơ chế phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động, thông qua hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn; trong quản lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ đang sinh sống tại cấp xã.
5. Biên soạn các tài liệu phục vụ việc nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ các cơ quan tư pháp thuộc phạm vi của Kế hoạch
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chủ trì phối hợp với Văn phòng tỉnh uỷ, Trường Chính trị, Công an, Tòa án nhân dân tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện để biên soạn các tài liệu sau:
- Tài liệu bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức pháp luật cho cán bộ tư pháp cấp xã, Công an xã, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở.
- Tài liệu hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động chuyên môn cho cán bộ tư pháp, Công an cấp xã, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở.
- Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh, các trung tâm giáo dục chính trị cấp huyện.
- Tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới, các tài liệu tham khảo hỗ trợ cán bộ các cơ quan tư pháp khi tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở.
Biện pháp tổ chức, thực hiện:
a) Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh sử dụng tài liệu của Trung ương đã biên soạn và cung cấp các tài liệu bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đến đối tượng sử dụng. Phối hợp với các cơ quan liên quan để biên soạn lại phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng sử dụng và theo đặc thù từng vùng: thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
b) Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh hỗ trợ một số tài liệu, thông tin tuyên truyền pháp luật, tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý, phổ biến, giáo dục pháp luật qua phiên toà xét xử lưu động và hoạt động thi hành án ở địa phương.
c) Từng cơ quan, ngành và huyện, thị xã biên soạn các tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới, phổ biến kiến thức pháp luật phổ thông, tài liệu tham khảo phù hợp với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân ở cơ sở, năng lực của cán bộ trong từng cơ quan, ở địa phương mình.
6. Đào tạo trình độ Đại học Luật và Trung cấp lý luận Chính trị cho cán Bộ Tư pháp, Công an cấp huyện; cấp xã (kể cả các chức danh khác của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có nhu cầu)
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Văn phòng Tỉnh uỷ chủ trì phối hợp với Trường Đại học Luật (TP. Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội), Trường Chính trị tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tổ chức hoạt động khảo sát, đánh giá năng lực hoạt động để phục vụ việc triển khai Kế hoạch theo từng giai đoạn:
a) Khảo sát xác định trình độ, nhu cầu tìm hiểu, học tập pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã;
b) Đánh giá năng lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan và cán bộ tư pháp;
c) Đánh giá việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tư pháp để có cơ sở biên soạn các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế.
2. Chỉ đạo điểm việc thực hiện Kế hoạch để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
3. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện chế độ thông tin hai chiều giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong việc triển khai Kế hoạch; định kỳ đánh giá tác động, hiệu quả của Kế hoạch đối với việc nâng cao nhận thức, ý thức về pháp luật của cán bộ, nhân dân trên địa bàn; năng lực của cán bộ các cơ quan tư pháp từ tỉnh, huyện và cấp xã...
4. Xây dựng lực lượng nòng cốt thực hiện Kế hoạch từ cán bộ các cơ quan tư pháp ở địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Thông qua các hình thức thích hợp, đưa kiến thức về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành của các cơ quan tư pháp; của các trường và trung tâm giáo dục chính trị cấp tỉnh, cấp huyện.
6. Phối hợp với 3 Kế hoạch của các ngành: Thanh tra tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Văn hóa – Thông tin để thực hiện tốt và đồng bộ các nội dung trong “Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cấp xã từ năm 2005 đến năm 2010” được ban hành kèm theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục triển khai Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân và xem đây là công tác trọng tâm, thường xuyên của từng cơ quan, sở ngành và của cấp uỷ, chính quyền mỗi cấp.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Việc thực hiện Kế hoạch bắt đầu từ quý IV năm 2006 và kết thúc vào năm 2010, căn cứ vào các nội dung của mục III Kế hoạch này, các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết (kèm theo dự toán kinh phí cụ thể của từng nội dung, công việc được phân công thực hiện) cụ thể như sau:
A. GIAI ĐOẠN I: Từ quý IV năm 2006 đến hết năm 2007
Đến cuối năm 2006:
1. Xây dựng các văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Kế hoạch (kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch…);
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo và gửi các Sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Tổng hợp, chỉnh sửa văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch (tháng 11/2006).
2. Tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Kế hoạch; tập huấn việc triển khai Kế hoạch cho lực lượng thực hiện Kế hoạch ở cấp tỉnh và cấp huyện.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Tổng hợp, chỉnh sửa văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch (Tháng 11 + 12/2006).
3. Tiến hành các hoạt động khảo sát, đánh giá phục vụ việc thực hiện Kế hoạch:
+ Cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Báo cáo viên pháp luật, cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
+ Hòa giải viên, tuyên truyền viên pháp luật;
+ Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm và câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý;
+ Tủ sách pháp luật ở cấp xã; ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học.
Qua khảo sát để tổng hợp, đánh giá về mặt nhận thức của cán bộ và nhân dân cũng như tiếp thu những kiến nghị, cách thức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả để tham mưu, đề xuất và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo và gửi các Sở, ngành liên quan, cấp huyện và cấp xã đóng góp ý kiến. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh (Tháng 10 + 11/2006).
4. Cấp tỉnh chọn 20 cấp xã thuộc tỉnh ở 3 khu vực thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa để chỉ đạo điểm việc thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Tháng 11 + 12/2006).
5. Thực hiện một số hoạt động của Kế hoạch như: tập huấn, bồi dưỡng; biên soạn tài liệu phục vụ các đối tượng của Kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động và hoạt động thi hành án; nghiên cứu xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã...
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Văn phòng tỉnh uỷ, Trường Chính trị, Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan (Từ tháng 11 đến hết năm 2006).
6. Các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch theo sự hướng dẫn của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh. Mỗi huyện, thị xã Thủ Dầu Một lựa chọn một số đơn vị cấp xã để chỉ đạo điểm.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện chủ trì soạn thảo và gửi các ngành liên quan đóng góp ý kiến. Tổng hợp, chỉnh sửa văn bản trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt thực hiện Kế hoạch tại địa bàn do mình phụ trách (Tháng 11 + 12/2006).
7. Tham mưu Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đào tạo trình độ Đại học Luật tại chức (ban đêm) cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, Công an cấp huyện và ở cấp xã.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Tỉnh uỷ, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Trường Chính trị tỉnh, Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH Luật Hà Nội) (Tháng 11 + 12/2006).
Năm 2007:
1. Biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật; tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho các đối tượng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện Kế hoạch (Quý I/2007).
2. Đánh giá việc chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng để thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Cơ quan tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch (Tháng 3/2007).
3. Tiếp tục tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền và trợ giúp pháp lý cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện. Tuyên truyền viên cấp xã; Chủ nhiệm và 1 Phó Chủ nhiệm các câu lạc bộ Phòng, chống tội phạm, câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; Hòa giải viên ở cơ sở.
Cơ quan thực hiện: Cơ quan tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch (Cả năm 2007).
4. Kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, kết hợp kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ( Quý III/2007).
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng và thành viên Hội đồng PHCT phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
5. Triển khai giới thiệu Bộ luật Lao động (phần sửa đổi, bổ sung liên quan đến vấn đề đình công và giải quyết đình công).
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện (06 tháng cuối năm 2007)
6. Quý IV/2007: Sơ kết việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn I và lập kế hoạch thực hiện Kế hoạch cho giai đoạn II của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Cơ quan tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch.
B. GIAI ĐOẠN II: Từ tháng 01 năm 2008 đến hết năm 2010.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch một cách toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2010.
Năm 2008:
1. Chỉ đạo, triển khai giai đoạn II của Kế hoạch:
- 100% cán bộ pháp chế (Sở, ngành cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý) đều được tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện quy chế phối hợp để tuyên truyền pháp luật chuyên ngành trong từng cơ quan, đơn vị và địa bàn quản lý.
- 100% các xã, phường thị trấn trong tỉnh tham gia thực hiện kế hoạch nhằm đưa pháp luật đến với người dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân.
2. Triển khai tập huấn Bộ luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật mới được Trung ương và địa phương ban hành cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch (Cả năm 2008).
3. Kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch, lắng nghe kiến nghị, phản ánh của cơ sở và đề ra những biện pháp, định hướng thiết thực cho thời gian còn lại của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện Kế hoạch (Tháng 8 năm 2008).
Năm 2009:
1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương mới ban hành đến các đối tượng thụ hưởng của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch (Cả năm 2009).
2. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành cho các đối tượng hưởng thụ hưởng của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch (Quý II và quý III năm 2009).
3. Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan đơn vị thực hiện Kế hoạch từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã chuẩn bị công tác thống kê, Tổng kết thực hiện Kế hoạch từ năm 2006 đến năm 2010.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện Kế hoạch (Quý IV năm 2009).
Năm 2010:
1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương mới ban hành đến các đối tượng thụ hưởng của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch (Cả năm 2009).
2. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành cho các đối tượng hưởng thụ hưởng của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch (Quý II và quý III năm 2010).
3. Tiến hành khảo sát, đánh giá chuẩn bị cho công tác Tổng kết thực hiện toàn bộ Kế hoạch từ năm 2006 đến năm 2010.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan từ tỉnh, cấp huyện và cấp xã (Quý II/2010).
4. Tổ chức Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2006-2010.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch.
Ngoài những nội dung nêu trên, việc triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh liên quan đến sở, ngành nào thì sở, ngành đó có trách nhiệm chủ trì tổ chức, triển khai đến cán bộ và nhân dân.
V. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
A. Tổ chức thực hiện Kế hoạch
- Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì Kế hoạch, tổ chức điều hành, phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của Kế hoạch trên phạm vi địa bàn của tỉnh. Phối hợp với các ngành là thành viên của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Trong đó cần tập trung vào việc tập huấn, biên soạn tài liệu cho từng đối tượng cụ thể.
- Phối hợp các Sở, ngành là đại diện lãnh đạo của Văn phòng Tỉnh uỷ, Toà án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Trường Chính trị tỉnh để triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh, Thanh tra tỉnh và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để triển khai đồng bộ Kế hoạch của từng Sở, ngành theo Đề án 212 của Chính phủ.
B. Trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện kế hoạch
- Tham mưu với cấp Uỷ đảng cùng cấp về đường lối thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình thực hiện đúng nội dung, tiến độ thời gian của Kế hoạch đã đề ra.
- Tạo điều kiện về kinh phí, vật chất bảo đảm việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý của mình.
C. Phân công trách nhiệm
1. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên, các cơ quan, tổ chức liên quan để:
- Xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn;
- Thống nhất hành động giữa các cơ quan thành viên; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch;
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch có liên quan đến cán bộ tư pháp cấp xã; các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; tổ chức và chỉ đạo tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp cấp xã, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý;
- Phát huy tác dụng tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động thi hành án dân sự;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án trong phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp xã;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để Đào tạo trình độ Đại học Luật và Trung cấp Lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, Công an cấp xã và người có nhu cầu.
2. Văn phòng Tỉnh uỷ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Chỉ đạo xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
Trong đó:
- Tổ chức sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư trung ương Đảng. Tham mưu Thường trực tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo về mặt chủ trương, đường lối đối với công tác phổ biến pháp luật;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa X trên địa bàn tỉnh.
3. Toà án nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo việc tổ chức các phiên toà xét xử lưu động tại các địa bàn dân cư; chủ trì và phối hợp với các ngành tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật của phiên toà lưu động; xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn, biên soạn tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên toà nói chung và phiên toà xét xử lưu động nói riêng cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký Toà án.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để giải thích, hướng dẫn việc thi hành các bản án có giá trị từ 500.000 đồng trở xuống cho cấp xã thực hiện được thuận lợi.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo, tổ chức việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật, năng lực tham mưu giúp chính quyền cấp xã trong thi hành các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của công an xã;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan biên soạn các tài liệu nghiệp vụ cần thiết cho Công an xã; Xét và đề cử cán bộ để đào tạo trình độ Đại học Luật hoặc kiến thức chuyên ngành của Công an.
- Phát huy tác dụng tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thi hành án hình sự ở địa bàn cơ sở.
5. Trường Chính trị tỉnh
- Chỉ đạo xây dựng và biên soạn nội dung bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị và kiến thức pháp luật, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai bồi dưỡng đối với cán bộ các cơ quan tư pháp trong phạm vi của Kế hoạch;
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên các trường chính trị tỉnh, các Trung tâm giáo dục chính trị huyện trực tiếp tham gia xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp cấp xã và những đối tượng có nhu cầu;
- Phối hợp với Sở Tư pháp - Nội vụ, trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh (ĐH Luật Hà Nội) để đào tạo trình độ Đại học Luật cho đội ngũ cán bộ của tỉnh có nhu cầu.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Do ngân sách Nhà nước cấp: Các cơ quan thực hiện Đề án phải dự toán kinh phí hoạt động theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành. Ngân sách cấp nào thì dự toán theo ngân sách cấp đó để thực hiện Kế hoạch;
Ngoài ra, các cơ quan thực hiện Kế hoạch được sử dụng các nguồn quỹ tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lồng ghép với kinh phí thường xuyên chi cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của địa phương.
- Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của kế hoạch gửi Sở Tài chính để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan trung ương và kế hoạch thực hiện Kế hoạch của tỉnh).
- Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm dự toán kinh phí của cơ quan, ngành mình tham gia thực hiện các công tác của Kế hoạch gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chi đúng, chi đủ theo quy định. Bố trí và đảm bảo kinh phí để Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ được giao./.