Quyết định 249-TTg

Quyết định 249-TTg năm 1995 về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 249-TTg thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 249-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm thực hiện Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu thông, sự nghiệp về bưu chính - viễn thông thuộc Tổng cục Bưu điện.

Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty ) là Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý; có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Tổng công ty.

Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM POST AND TELECOMMUNICATIONS, viết tắt là VNPT.

Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Tổng công ty có các nhiệm vụ chính sau đây:

1/ Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ về bưu chính - viễn thông theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển của Nhà nước, bao gồm: xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư; phát triển mạng lưới bưu chính - viễn thông công cộng, kinh doanh các dịch vụ bưu chính - viễn thông; bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước; phục vụ quốc phòng, an ninh, ngoại giao; sản xuất công nghiệp bưu chính - viễn thông; xây dựng công trình bưu chính - viễn thông; xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị bưu chính - viễn thông; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nước.

2/ Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.

3/ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Tổng công ty.

Điều 3.

1/ Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm có:

- Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc;

- Các đơn vị thành viên Tổng công ty.

2/ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được quy định cụ thể trong Điều lệ Tổng công ty do Chính phủ ban hành.

Điều 4. Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty và các thành viên khác của Hội đồng quản trị.

Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện quyết định bổ nhiệm phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng Tổng công ty do Hội đồng quản trị trình trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.

Điều 5.

1/ Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện có trách nhiệm xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu thông, sự nghiệp về bưu chính - viễn thông nói tại Điều 1 trên đây để lập danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2/ Hội đồng quản trị Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty để trình Chính phủ ban hành.

3/ Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện thực hiện việc giao vốn cho Tổng công ty.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính - viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 249-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu249-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/04/1995
Ngày hiệu lực29/04/1995
Ngày công báo30/06/1995
Số công báoSố 12
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Quyết định 249-TTg thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 249-TTg thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu249-TTg
              Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
              Người kýVõ Văn Kiệt
              Ngày ban hành29/04/1995
              Ngày hiệu lực29/04/1995
              Ngày công báo30/06/1995
              Số công báoSố 12
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật17 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 249-TTg thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 249-TTg thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam

                      • 29/04/1995

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/06/1995

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/04/1995

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực