Quyết định 25/2011/QĐ-UBND

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích đã được thay thế bởi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND chính sách ưu đãi nhà đất trong y tế văn hóa thể dục thể thao Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 05/06/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2011/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 14 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC - THỂ THAO VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư số 69/2008/NĐ-CP \">135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 523/HĐND-CTHĐ ngày 11/8/2011; Thông báo số 120-TB/TU ngày 05/9/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận về Quy định cụ thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2272/STNMT-CCQLĐĐ ngày 01 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quy định ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến thời điểm 31/12/2015. Những cơ sở thực hiện xã hội hóa được chấp thuận chủ trương đầu tư từ ngày 01/01/2016 trở đi thì không thuộc diện được hưởng ưu đãi theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về ban hành Quy định về một số ưu đãi về sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động - LĐTB&XH;
- Bộ Văn hóa, TT&DL;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;

- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
-
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều
4;
- Đài PTTH;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, CTTĐT,
ĐTQH, KT, TH, VX. Huy

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC - THỂ THAO VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định cụ thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư đối với các dự án trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, bao gồm:

- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2008/NĐ-CP) bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa.

- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa)

Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa trên địa bàn tỉnh

Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Quy định này phải đáp ứng được các điều kiện sau:

- Thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1466/QĐ-TTg).

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh

1. Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2008/NĐ-CP và Mục III Thông tư số 69/2008/NĐ-CP \">135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 69/2008/NĐ-CP \">135/2008/TT-BTC).

2. Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với các dự án thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư các cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện dự án đầu tư thì sẽ được Nhà nước hoàn trả lại phần kinh phí này. Thời gian hoàn trả sẽ được xác định cụ thể đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 05 năm (tính từ ngày dự án bắt đầu đi vào hoạt động).

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Điều 4. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất:

Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương. Cụ thể như sau:

1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thuê dài hạn nhà của Nhà nước hiện có với giá ưu đãi. Đơn giá cho thuê nhà được xác định trên cơ sở đánh giá lại tài sản theo quy định hiện hành về quản lý tài sản, không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) và lãi suất của cơ sở kinh doanh nhà.

2. Tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh nhà, đầu tư sửa chữa, xây dựng mới nhà, xây dựng kết cấu hạ tầng để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tiền lãi vay ngân hàng. Mức lãi này được tính tương đương mức lãi suất cho vay kỳ hạn 1 năm của Ngân hàng Đầu tư và phát triển trên địa bàn và giá trị sửa chữa, xây dựng mới để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê.

Việc hỗ trợ tiền lãi vay được thực hiện theo từng năm (mỗi năm hỗ trợ một lần), tính từ ngày bắt đầu cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê, đến khi kết thúc hợp đồng vay vốn với ngân hàng.

3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng kết cấu hạ tầng thì được hỗ trợ một lần với mức bằng 30% chi phí xây dựng hạ tầng phải nộp.

Điều 5. Giao đất, cho thuê đất

1. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này mà vị trí đầu tư không thuộc khu vực đất đô thị hoặc đất ở thì được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất bằng một trong các hình thức:

a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.

b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.

2. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này mà đầu tư tại địa bàn thuộc đất đô thị hoặc đất ở thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất bằng một trong các hình thức: giao đất có thu tiền sử dụng đất và miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn hoặc giảm tiền thuê đất. Cụ thể như sau:

a) Miễn tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê đất đối với:

- Các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Phú Quý.

- Các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại các huyện, thị xã, thành phố mà đáp ứng các tiêu chí thuộc nhóm dự án xã hội hóa tỉnh đặc biệt khuyến khích đầu tư tại phụ lục đính kèm theo Quy định này.

b) Giảm 70% tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê đất với thời gian 35 năm (kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động) đối với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh, thị xã La Gi và các xã thuộc thành phố Phan Thiết.

c) Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước hoặc miễn tiền thuê đất với thời gian 25 năm (kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động) đối với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các phường thuộc thành phố Phan Thiết.

3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bằng hình thức giao đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án xã hội hóa, nếu hội đủ các điều kiện theo quy định thì được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất; miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Tùy theo quy mô, địa điểm đầu tư của từng dự án xã hội hóa, UBND tỉnh quyết định diện tích đất để giao hoặc cho thuê theo khoản 1 và khoản 2 Điều này bảo đảm phù hợp với quy mô từng dự án và khả năng quỹ đất của địa phương.

6. Việc chọn hình thức miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc hình thức miễn, giảm tiền thuê đất theo khoản 2 Điều này là do chủ đầu tư cơ sở thực hiện xã hội hóa lựa chọn, đăng ký.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Các mức ưu đãi theo Quy định này được áp dụng cho tất cả các cơ sở xã hội hóa hoạt động, đầu tư trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Các cơ sở xã hội hóa đang được hưởng các ưu đãi về đất theo Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, thì được chuyển sang hưởng ưu đãi theo chính sách của Quy định này trong thời gian còn lại của dự án (tính từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành).

Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương

1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để xác định cụ thể nhu cầu phát triển các dự án xã hội hóa, từ đó thống nhất xác định vị trí, quy mô đầu tư cho từng dự án đối với từng lĩnh vực trên từng địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý IV năm 2011 làm cơ sở để cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và tổ chức kêu gọi đầu tư theo quy định.

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác định đối tượng, quy mô, loại hình được ưu đãi xã hội hóa để thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố (nơi triển khai dự án xã hội hóa) thường xuyên kiểm tra các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách, đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để đôn đốc, nhắc nhỡ triển khai dự án theo đúng kế hoạch, đúng với nội dung đăng ký hưởng chính sách ưu đãi theo Quy định này. Trường hợp có dự án xã hội hóa đã được nhắc nhỡ nhưng vẫn chậm triển khai đầu tư hoặc đầu tư không đúng theo nội dung đã đăng ký thì phải yêu cầu khắc phục kịp thời, với thời gian cụ thể; nếu đã nhắc nhỡ mà vẫn thực hiện không đúng yêu cầu thì báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, xử lý cụ thể (thu hồi dự án hoặc chấm dứt thực hiện chính sách ưu đãi).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan để xác định đối tượng, quy mô, loại hình được ưu đãi theo Quy định này khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể.

b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo khoản 4, Điều 5 Quy định này.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo điểm a, khoản 3 Điều này.

3. Sở Tài chính:

a) Trên cơ sở dự trù kinh phí giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất để thực hiện dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa hàng năm do các huyện, thị xã, thành phố lập, tham gia cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư: rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, ghi kế hoạch kinh phí thực hiện trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; đồng thời, xác định nhu cầu kinh phí do ngân sách Trung ương hỗ trợ để tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo các Bộ, ngành chức năng xem xét, ghi vốn thực hiện cho tỉnh trong kế hoạch hàng năm.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh ban hành quy trình, thủ tục để thực hiện hỗ trợ tiền lãi vay cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh nhà sửa chữa, xây dựng nhà mới, xây dựng kết cấu hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê; xét hưởng ưu đãi thuê nhà, kết cấu hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước; hỗ trợ chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình, thủ tục thực hiện hoàn trả phần kinh phí mà chủ đầu tư cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo khoản 2, Điều 3 Quy định này.

4. Sở Xây dựng:

a) Rà soát, bổ sung quy hoạch chi tiết xây dựng của từng ngành thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa tại từng địa phương trong tỉnh.

b) Xây dựng quy trình về thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan khác theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất để các cơ sở xã hội hóa thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất theo quy hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

c) Phối hợp cùng với Sở Tài chính tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo điểm b, khoản 3 Điều này.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Rà soát, bổ sung quy hoạch kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn cho phù hợp với nhu cầu phát triển các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa.

b) Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch, kinh phí giải phóng mặt bằng hàng năm để thực hiện các dự án xã hội hóa.

d) Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa về việc sử dụng đất đai đúng mục tiêu, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

e) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa khi lập hồ sơ xin giao đất phải có giải trình kinh tế, kỹ thuật đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách, tiêu chuẩn, trình cấp có thẩm thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ưu đãi về đất; đồng thời thông báo cho Cục Thuế Bình Thuận biết về hình thức ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thời gian đưa dự án đầu tư vào hoạt động để theo dõi, làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính về đất.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Căn cứ quy hoạch của các ngành, nhu cầu phát triển từng lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên từng địa bàn để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn của địa phương mình. Trên cơ sở đó, chủ động xây dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng và dự trù kinh phí giải phóng mặt bằng hàng năm đối với quỹ đất thực hiện các lĩnh vực xã hội hóa, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (tháng 9 hàng năm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất để thực hiện dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa tại địa phương mình theo kế hoạch đề ra.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

2. Tổ chức triển khai dự án bảo đảm đúng yêu cầu về tiến độ và theo đúng nội dung đã đăng ký. Chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước trong quá trình triển khai dự án và khi đưa dự án vào hoạt động. Nếu triển khai chậm tiến độ hoặc không đầy đủ theo nội dung đăng ký thì UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý thu hồi dự án hoặc chấm dứt thực hiện chính sách ưu đãi theo Quy định này (tùy theo mức độ vi phạm).

3. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày đi vào hoạt động, thông báo với cơ quan thuế về việc được hưởng ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa, kèm theo các hồ sơ tài liệu theo hướng dẫn tại điểm 2, Mục I Công văn số 13532/BTC-QLCS ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa để cơ quan thuế làm căn cứ thực hiện miễn, giảm theo thẩm quyền.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Các nội dung khác liên quan đến chính sách khuyến khích đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa không nêu tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, Thông tư số 69/2008/NĐ-CP \">135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan khác./.


PHỤ LỤC

Các dự án xã hội hóa đặc biệt khuyến khích đầu tư theo điểm a, khoản 2, Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Thuận.

1. Lĩnh vực Y tế:

STT

Địa điểm đầu tư

Loại hình bệnh viện

Qui mô giường bệnh tối thiểu

Suất đầu tư tối thiểu/giường bệnh

1

Các phường thuộc thành phố Phan Thiết

- Bệnh viện đa khoa chất lượng cao

200 giường

1.500 triệu đồng

- Bệnh viện Y học cổ truyền chất lượng cao

100 giường

1.000 triệu đồng

- Các loại Bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao

50 giường

1.500 triệu đồng

02

Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện

- Bệnh viện đa khoa chất lượng cao

100 giường

1.000 triệu đồng

- Bệnh viện Y học cổ truyền chất lượng cao

50 giường

800 triệu đồng

- Các loại Bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao

35 giường

1.000 triệu đồng

* Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ

2. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo:

STT

Địa điểm đầu tư

Loại hình giáo dục - đào tạo, dạy nghề

Qui mô đầu tư ổn định tối thiểu

Ghi chú

1

Các phường thuộc thành phố Phan Thiết

- Trường đại học

600 sinh viên

Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ

- Trường cao đẳng chuyên nghiệp

600 sinh viên

- Trường trung cấp chuyên nghiệp

400 học sinh

- Trường THPT bán trú hoặc nội trú chất lượng cao

9 lớp

- Trường THCS bán trú hoặc nội trú chất lượng cao

12 lớp

- Trường tiểu học bán trú hoặc nội trú chất lượng cao

15 lớp

- Trường mẫu giáo bán trú chất lượng cao

150 trẻ

2

Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện

 - Trường đại học

450 sinh viên

- Trường cao đẳng chuyên nghiệp

450 sinh viên

- Trường trung cấp chuyên nghiệp

300 học sinh

- Trường THPT bán trú hoặc nội trú chất lượng cao

6 lớp

- Trường THCS bán trú hoặc nội trú chất lượng cao

8 lớp

- Trường tiểu học bán trú hoặc nội trú chất lượng cao

10 lớp

- Trường mẫu giáo bán trú chất lượng cao

75 trẻ

3. Lĩnh vực dạy nghề:

STT

Địa điểm đầu tư

Loại hình giáo dục - đào tạo, dạy nghề

Qui mô đầu tư ổn định tối thiểu

Ghi chú

1

Các phường thuộc thành phố Phan Thiết

- Trường cao đẳng nghề

500 sinh viên

Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ

- Trường trung cấp nghề

300 học sinh

2

Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện

- Trường cao đẳng nghề

300 sinh viên

- Trường trung cấp nghề

200 học sinh

4. Lĩnh vực văn hóa, thể thao:

STT

Địa điểm đầu tư

Loại hình đầu tư

Quy mô đầu tư tối thiểu

Ghi chú

1

Các phường thuộc thành phố Phan Thiết

- Trung tâm văn hóa - giải trí đa năng

5.000 m2

Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ

- Nhà văn hóa - biểu diễn nghệ thuật

400 chỗ ngồi

- Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước

800 m2

- Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao

Đào tạo 40 VĐV/năm

2

Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện

- Trung tâm văn hóa - giải trí đa năng

3.500 m2

- Nhà văn hóa - biểu diễn nghệ thuật

300 chỗ ngồi

- Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước

600 m2

- Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao

Đào tạo 30 VĐV/năm

5. Lĩnh vực môi trường:

STT

Địa điểm đầu tư

Loại hình đầu tư

Quy mô đầu tư tối thiểu

Ghi chú

1

Các phường thuộc thành phố Phan Thiết

Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung (tại các khu dân cư hoặc khu công nghiệp)

5.000 m3/ngày

 Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ

2

Các xã thuộc thành phố Phan Thiết và các huyện, thị xã

Cơ sở xử lý rác thải

200 tấn/ngày

Cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế)

500 kg/ngày

Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung (tại các khu dân cư hoặc khu công nghiệp)

3.000 m3/ngày

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 25/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/09/2011
Ngày hiệu lực 24/09/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Giáo dục, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 30/11/2015
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 25/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tiến Phương
Ngày ban hành 14/09/2011
Ngày hiệu lực 24/09/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Giáo dục, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 30/11/2015
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích

Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích