Quyết định 25/2011/QĐ-UBND

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2011/QĐ-UBND

An Giang, ngày 9 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CÔNG AN, QUÂN SỰ, BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2002/TTLT/BNNPTNT- BCA - BQP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông Tư liên tịch số 98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT ngày 19 tháng 7 năm 2010 hướng dẫn thực hiện một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính Phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư Pháp;
- Website Chính Phủ;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UB.MTTQ tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo AG, Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, KT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CÔNG AN, QUÂN SỰ, BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng trong công tác bảo vệ rừng nhằm thống nhất hành động, huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng để ngăn chặn có hiệu quả các vụ chặt phá rừng, vận chuyển, mua bán, kinh doanh trái phép lâm sản, nuôi nhốt, săn bắt trái phép các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm và thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng, các Sở, ban ngành và địa phương có liên quan đến hoạt động bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng là quan hệ công tác phối hợp giữa các lực lượng chuyên ngành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi lực lượng. Đảm bảo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Đảm bảo sự chỉ huy, chỉ đạo điều hành tập trung thống nhất từng lực lượng, đơn vị phối hợp từ tỉnh đến cơ sở.

3. Đảm bảo sự thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Đảm bảo việc phối hợp giải quyết vụ, việc được kịp thời, chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật; không vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc làm ảnh hưởng đến công việc của các ngành. Trường hợp chưa có sự thống nhất trong biện pháp, cách giải quyết vụ việc hoặc trao đổi thông tin hay những yêu cầu vượt quá quyền hạn, các ngành phải bàn bạc cụ thể để thống nhất giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét và có chủ trương giải quyết cụ thể.

4. Các lực lượng phối hợp phải chấp hành nghiêm sự chỉ huy thống nhất của người có thẩm quyền theo phương án phối hợp giải quyết các vụ việc bảo vệ rừng cụ thể được UBND cùng cấp phê duyệt. Giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ trong xử lý tình huống theo quy định của Nhà nước. Việc xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải kiên quyết, chủ động, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 3. Hoạt động phối hợp

1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên, pháp luật về phòng cháy chữa cháy và các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng đến các cấp, các ngành các lực lượng phối hợp và toàn dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong cộng đồng.

2. Phối hợp kiểm tra, điều tra, truy quét những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên, chặt phá, hủy hoại rừng, mua bán, kinh doanh lâm sản trái phép (thực vật, động vật …) trên địa bàn tỉnh; bắt giữ người, dẫn giải đối tượng vi phạm, thu giữ tang vật, bảo vệ hiện trường, lập biên bản vi phạm, báo cáo cơ quan chức năng giải quyết; xác minh các thông tin liên quan để làm căn cứ xử phạt; cưỡng chế, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ vi phạm; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng ngành và quy định của pháp luật.

3. Tham mưu UBND các cấp xây dựng phương án bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có rừng xây dựng phương án, kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, thẩm định việc bố trí lực lượng, trang bị dụng cụ, phương tiện kỹ thuật, xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.

4. Tổ chức tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ, diễn tập chữa cháy rừng; xây dựng các tổ, đội trực tiếp tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng ở các xã và các đơn vị có rừng;

5. Phối hợp chữa cháy rừng; hỗ trợ phương tiện, lực lượng trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng;

6. Trao đổi thông tin về tình hình bảo vệ rừng thuộc phạm vi quản lý, tình hình phối hợp của các lực lượng, kết quả ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.

Điều 4. Quản lý hồ sơ vi phạm

Hồ sơ vi phạm được quản lý và lưu trữ theo chế độ quản lý hồ sơ của từng ngành.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm thực hiện và phân cấp thực hiện các công việc như sau:

1. Xác định nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên, phòng cháy và chữa cháy rừng cho các lực lượng phối hợp và nhân dân; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và sinh hoạt cộng đồng ở thôn, ấp.

2. Chủ động đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng phương án truy quét các tụ điểm chặt phá rừng; lực lượng kiểm lâm chủ trì phối hợp với chủ rừng, cơ quan công an, quân đội trên địa bàn tổ chức kiểm tra, truy quét những tổ chức, cá nhân phá hoại rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.

3. Tổ chức tổ, đội nhân dân bảo vệ rừng, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có rừng xây dựng và tổ chức các tổ, đội xung kích về phòng cháy, chữa cháy rừng, hướng dẫn kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, lực lượng Dân quân tự vệ, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chữa cháy rừng; chủ trì phối hợp với cơ quan quân sự tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định điều động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng, khắc phục hậu quả cháy rừng, đồng thời báo cáo với cơ quan kiểm lâm cấp trên.

4. Khi phát hiện các vụ vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, cơ quan Kiểm lâm tiến hành xử phạt vi phạm hành chính hoặc tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan Kiểm lâm thì chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Điều tra của Công an hoặc Quân sự có thẩm quyền. Đối với trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng do cơ quan Công an, Quân sự và Bộ đội Biên phòng chuyển giao thì cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho đơn vị chuyển giao biết. Tổng hợp và thông báo tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng theo định kỳ, hàng tháng, quý cho cơ quan Công an, Quân sự, Biên phòng.

5. Cung cấp thông tin cho các cơ quan phối hợp cùng cấp, chính quyền địa phương về tình hình phá rừng, mua bán, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trái phép, các đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng để có biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn. Việc trao đổi, xử lý thông tin về bảo vệ rừng phải đảm bảo bí mật, chính xác, kịp thời.

6. Sẵn sàng hỗ trợ cơ quan Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong việc xác định loại rừng, nhóm gỗ, loài động vật hoang dã quý, hiếm theo quy định cần được bảo vệ và một số kiến thức cơ bản về quản lý, bảo vệ rừng cho cán bộ điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, nhằm xử lý vi phạm đảm bảo chính xác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cảnh sát Giao thông đường bộ, Cảnh sát Giao thông đường thuỷ phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Quân sự, Biên phòng và Chính quyền địa phương tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi phá rừng, gây cháy rừng, vận chuyển, mua bán, kinh doanh lâm sản trái phép, săn bắt, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã.

2. Phối hợp cơ quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến thức pháp luật về nghiệp vụ điều tra hình sự cho cán bộ Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phối hợp lực lượng Kiểm lâm tham mưu UBND các cấp xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và hướng dẫn, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tham gia thẩm định dự án, phương án và huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức diễn tập chữa cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy rừng trong dân tại những địa phương có rừng; hướng dẫn việc mua sắm, trang thiết bị, các phương tiện chuyên dùng về phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các đơn vị có rừng; tham gia chữa cháy rừng và chỉ huy chữa cháy rừng; phối hợp với cơ quan Kiểm lâm điều tra nguyên nhân các vụ cháy rừng và xử lý vi phạm các vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành tiếp nhận hồ sơ xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, đồng thời thông báo kết quả xử lý cho đơn vị chuyển giao biết.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

1. Giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trên địa bàn có rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Chính quyền địa phương và các lực lượng có liên quan trên địa bàn tham gia công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các đối tượng vận chuyển lâm sản trái phép, săn bắt, nuôi nhốt động vật hoang dã trái phép, chấp hành nghiêm những quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng nơi đơn vị đóng quân.

2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành ở địa phương để ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng và xây dựng kế hoạch sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện chủ động chữa cháy rừng khi phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy rừng theo lệnh huy động của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng quân đội vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

4. Chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ xã, thị trấn và tự vệ cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghịêp và tổ chức kinh tế xây dựng kế hoạch tổ chức cho cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ học tập pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, vận động nhân dân không phá rừng, mua bán lâm sản trái phép, săn bắt, nuôi nhốt động vật hoang dã trái phép. Chủ động chữa cháy rừng khi phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy rừng.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Biên phòng và nhân dân vùng biên giới, cửa khẩu chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo các đồn, đơn vị Biên phòng tăng cường kiểm tra việc mua bán trái phép lâm sản và động vật hoang dã khu vực biên giới.

2. Chỉ đạo phối hợp giữa các đơn vị Biên phòng với Kiểm lâm, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý, đấu tranh ngăn chặn và kiên quyết xử lý những hành vi mua bán lâm sản trái phép và săn bắt, nuôi nhốt động vật hoang dã khu vực biên giới. Tổ chức thực hiện các quy định về phòng cháy và sẵn sàng tham gia chữa cháy rừng khi được huy động.

Chương III

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Chế độ chính sách

1. Chế độ và chính sách đối với việc tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo Thông tư số 61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng.

2. Chế độ và chính sách đối với những người trực tiếp tham gia công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các đối tượng vận chuyển, mua bán trái phép lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã thực hiện theo Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.

Điều 10. Kinh phí phục vụ các hoạt động phối hợp

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để lập dự toán ngân sách bảo đảm thực hiện quy chế này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh.

2. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức đánh giá tình hình, kết quả, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/06/2011
Ngày hiệu lực19/06/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu25/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýHuỳnh Thế Năng
                Ngày ban hành09/06/2011
                Ngày hiệu lực19/06/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm

                  • 09/06/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/06/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực