Quyết định 25/2023/QĐ-UBND

Nội dung toàn văn Quyết định 25/2023/QĐ-UBND quản lý kinh phí chế độ ưu đãi người có công với cách mạng Tuyên Quang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2023/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 07 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN DO NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;

Căn cứ Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 67/TTr-SLĐTBXH ngày 09 tháng 10 năm 2023 về việc ban hành Quy chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến từ nguồn ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Lao động - TB và XH; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quối hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ KH-TC - Bộ Lao động - TB và XH;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT -XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp; (Để tự kiểm tra và đăng tải CSDL)
- Như điều 3; (Thi hành)
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Lưu:VT, THVX (Tuân).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Phương

 

QUY CHẾ

PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN DO NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 25/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến, tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào, người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a (sau đây gọi chung là người trực tiếp tham gia kháng chiến) do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo, bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang thực hiện nhiệm vụ chi.

2. Các nội dung liên quan không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020; Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020; Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và các văn bản, quy định của pháp luật hiện hành.

3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có văn bản quy phạm ph áp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có hiệu lực pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến đảm bảo đúng đối tượng, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với các quy định hiện hành.

2. Phân cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến từ nguồn ngân sách trung ương do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhằm tạo sự chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Đảm bảo sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cấp, các cơ quan chức năng trong việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định nêu tại Quy chế này.

Chương II

NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 4. Phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách trung ương tại địa phương và chịu trách nhiệm quản lý , sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương tại địa phương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 55/2023/NĐ-CP, khoản 2 Điều 169 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 104/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Thông tư số 44/2022/TT-BTC.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố: Trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến tại địa phương do Sở La o động - Thương binh và Xã hội phân bổ và giao dự toán.

3. Việc quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạ ng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến từ nguồn ngân sách trung ương do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về kế toán và các quy định cụ thể tại Thông tư số 44/2022/TT - BTC.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Lập dự toán, phân bổ dự toán và quyết toán

a) Lập dự toán kinh phí hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 44/2022/TT-BTC.

b) Phân bổ, giao dự toán theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 44/2022/TT-BTC.

c) Điều chỉnh dự toán theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư số 44/2022/TT-BTC.

d) Trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ và điều chỉnh (nếu có) kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác mộ liệt sĩ, công trình liệt sĩ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 75/2021/NĐ -CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 55/2023/NĐ-CP và điểm b khoản 5 Điều 152 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 104/2022/NĐ- CP.

đ) Hạch toán, quyết toán kinh phí theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư số 44/2022/TT-BTC.

e) Xử lý kinh phí cuối năm theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 44/2022/TT-BTC.

g) Truy thu, truy lĩnh đối với các trường hợp hưởng sai chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 44/2022/TT-BTC.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng (nếu có) và các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý đối tượng, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến theo Thông tư số 44/2022/TT-BTC và quy định hiện hành.

3. Hướng dẫn công tác rà soát, báo cáo tăng, giảm đối tượng và tổng hợp, lập danh sách chi trả và công tác chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh.

4. Lựa chọn và ký thoả thuận khung hoặc hợp đồng nguyên tắc với tổ chức dịch vụ chi trả thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố ký hợp đồng chi trả với tổ chức dịch vụ chi trả.

5. Thực hiện việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng cơ sở vật chất từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng và các quy định hiện hành.

6. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người t rực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh.

Điều 6. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố

1. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện mở tài khoản tại các Kho bạc Nhà nước trên địa bàn để phục vụ cho việc kiểm soát, thanh toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 44/2022/TT-BTC, Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

2. Căn cứ quyết định giao dự toán, quyết định điều chỉnh, bổ sung dự toán (nếu có) kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện nhập phê duyệt phân bổ và điều chỉnh dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi quản lý theo quy định. Trường hợp đầu năm đơn vị sử dụng ngân sách chưa được giao dự toán, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn căn cứ vào đề nghị của các đơn vị thực hiện tạm cấp dự toán và nhập vào tài khoản dự toán tạm cấp; kiểm soát, thanh toán kinh phí đầy đủ, kịp thời, đúng quy định khi có đủ điều kiện thanh toán.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý đối tượng; quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến được phân bổ đúng quy định và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; bảo quản lưu trữ hồ sơ, chứng từ; tổng hợp, báo cáo quyết toán đúng nội dung và thời gian quy định.

2. Bố trí công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn, năng lực, phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm để thực hiện công tác quản lý, kế toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn.

3. Thường xuyên chỉ đạo thực hiện kiểm tra công tác quản lý đối tượng, quản lý, sử dụng, chi trả kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn; xử lý các trường hợp sai phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).

4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến không dùng tiền mặt trên địa bàn và đôn đốc, thực hiện thu hồi các khoản lĩnh trùng, cấp trùng, chi sai chế độ nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố

1. Quản lý đối tượng, kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến được phân bổ đúng quy định. Mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được giao; mở đầy đủ sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả; quản lý, lưu trữ chứng từ, hồ sơ quyết toán và thực hiện thanh quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành. Thường xuyên rà soát việc tăng, giảm đối tượng hưởng chính sách, chế độ; báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với các trường hợp hưởng sai chế độ, chính sách.

2. Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến hằng năm theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ chức thực hiện dịch vụ chi trả thực hiện việc kiểm tra, rà soát, lập danh sách đối tượng người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến tăng, giảm hằng tháng báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; rà soát, kiểm tra, đối chiếu danh sách chi trả hàng tháng trước khi cấp, phát kinh phí đảm bảo việc thực hiện chi trả “đúng kỳ - đủ số tiền - đến tận tay đối tượng” theo đúng quy định và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Nhận và in danh sách chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến hằng tháng theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để chuyển cho đơn vị thực hiện chi trả tiến hành chi trả cho đối tượng thụ hưởng. Định kỳ phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn quản lý .

5. Hằng tháng, nhận và kiểm tra chứng từ, hồ sơ đã thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn quản lý . Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ (gốc); chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và pháp lý các hồ sơ của đơn vị mình, đồng thời thanh toán với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch

6. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp thực hiện rà soát, đối chiếu số thẻ bảo hiểm y tế tăng, giảm trong tháng trước khi thực hiện chuyển kinh phí thanh toán tiền mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng thụ hưởng từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến.

7. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng; kiểm tra, giám sát việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ và công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn quản lý.

8. Thực hiện việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng và các quy định hiện hành.

9. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đơn vị có liên quan (nếu có) trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thu hồi và nộp trả ngân sách Nhà nước các khoản trợ cấp của đối tượng hưởng sai chế độ, chính sách quy định; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện.

10. Tổng hợp tình hình kinh phí, lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến hằng năm theo chế độ kế toán hiện hành và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến cho nhân dân trên địa bàn.

2. Mở sổ theo dõi, quản lý chi tiết đến từng đối tượng người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn; hằng tháng lập danh sách đối tượng tăng, giảm gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở báo tăng, giảm và giải quyết các chính sách, chế độ kịp th ời cho đối tượng theo đúng quy định.

3. Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do cấp có thẩm quyền giao (nếu có) đảm bảo hiệu quả; đúng chế độ, định mức theo quy định hiện hành của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Kiểm tra, giám sát công tác chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn, báo cáo kịp thời những trường hợp phát hiện hưởng sai chế độ, chính sách (nếu có) về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổng hợp ý kiến phản hồi của người dân về công tác chi trả chế độ chính sách; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc phát sinh trong công tác chi trả chế độ, chính sách ưu đãi. Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến đăng ký nhận trợ cấp không dùng tiền mặt.

5. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thu hồi và nộp trả Ngân sách nhà nước các khoản trợ cấp của đối tượng hưởng sai chế độ, chính sách theo quy định; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về kết quả thực hiện.

Điều 10. Trách nhiệm của Tổ chức dịch vụ chi trả

1. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 8 Thông tư số 44/2022/TT-BTC và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện đúng quy định về chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến theo hợp đồng chi trả với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra chi trả tại các điểm giao dịch chi trả để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm cũng như giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh.

4. Đẩy mạnh chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến không dùng tiền mặt.

5. Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi các khoản trợ cấp ưu đãi của đối tượng hưởng sai quy định. Chịu trách nhiệm đôn đốc, thu hồi các khoản chi sai, chi vượt do đối tượng chết, chuyển đi không phát hiện kịp thời . Trường hợp để xảy ra mất, thất thoát tiền trợ cấp của đối tượng thụ hưởng thì tổ chức dịch vụ chi trả chịu trách nhiệm bồi hoàn 100% số tiền mất, thất thoát .

6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất kết quả thực hiện chi trả chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.

2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/2023/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/2023/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/11/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 tháng trước
(10/11/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/2023/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 25/2023/QĐ-UBND quản lý kinh phí chế độ ưu đãi người có công với cách mạng Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 25/2023/QĐ-UBND quản lý kinh phí chế độ ưu đãi người có công với cách mạng Tuyên Quang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu25/2023/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýHoàng Việt Phương
                Ngày ban hành07/11/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 tháng trước
                (10/11/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 25/2023/QĐ-UBND quản lý kinh phí chế độ ưu đãi người có công với cách mạng Tuyên Quang

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/2023/QĐ-UBND quản lý kinh phí chế độ ưu đãi người có công với cách mạng Tuyên Quang

                            • 07/11/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực