Quyết định 25/QĐ-BXD

Quyết định 25/QĐ-BXD năm 2013 về Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc trên toàn bộ khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 25/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế Quản lý quy hoạch kiến trúc trên toàn bộ


BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC TRÊN TOÀN BỘ KHUÔN VIÊN TRUNG TÂM HỘI NGHỊ QUỐC GIA

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 ;

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;

Căn cứ công văn số 7618/VPCP-KTN ngày 27/9/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc trên toàn bộ khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiến trúc quy hoạch xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc trên toàn bộ khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kiến trúc quy hoạch xây dựng; Giám đốc Trung tâm hội nghị Quốc gia, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND thành phố Hà Nội;
- UBND huyện Từ Liêm-Hà Nội;
- Lưu VT, Vụ KTQH.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đình Toàn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC TRÊN TOÀN BỘ KHUÔN VIÊN TRUNG TÂM HỘI NGHỊ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/QĐ-BXD ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về việc quản lý quy hoạch, kiến trúc trên toàn bộ khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia (NCC), sau đây gọi là khuôn viên Trung tâm diện tích là 60,5 ha, phạm vi:

- Phía Bắc giáp đường Đỗ Đức Dục;

- Phía Nam giáp đại lộ Thăng Long;

- Phía Đông Nam giáp nút giao thông đại lộ Thăng Long và đường Phạm Hùng;

- Phía Tây và Tây Nam giáp đường số 6 và đại lộ Thăng Long;

2. Mục tiêu:

- Đảm bảo thống nhất trong quá trình vận hành, cải tạo, sửa chữa, bảo trì và xây dựng.

- Quản lý quy hoạch, kiến trúc thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt.

3. Tính chất:

- Là trung tâm phục vụ các hoạt động chính trị cấp quốc gia; các hoạt động văn hóa – xã hội, thương mại, du lịch của thành phố Hà Nội.

4. Đối tượng áp dụng:

- Các cơ quan tổ chức có cơ sở vật chất trong khuôn viên Trung tâm Hội nghị quốc gia bao gồm:

+ Trung tâm Hội nghị Quốc gia

+ Bảo tàng Hà Nội

+ Cung triển lãm Quy hoạch Quốc gia

+ Khách sạn cao cấp (Khách sạn JW Mariott Hà Nội)

+ Khu biệt thự cao cấp

+ Khu di tích tôn giáo (Đền ông Hoàng Ba)

Điều 2. Những nguyên tắc

1. Hệ thống cơ sở vật chất trong Trung tâm Hội nghị quốc gia phải được quản lý đồng bộ về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc và công trình ngầm).

2. Những hạng mục, công trình cần cải tạo, xây dựng mới (sau này) phải tuân thủ theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt và phù hợp với quy chế này.

3. Các đơn vị, cá nhân được giao phụ trách vận hành các công trình trong khuôn viên Trung tâm cần phải lập quy chế hoạt động, quản lý và sử dụng cho đơn vị mình không được trái với nội dung quy định tại Quy chế này.

4. Bất kỳ có thay đổi nào ngoài nội dung của Quy chế này, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng trước khi có sự thay đổi.

Điều 3. Quản lý quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật

Đối với việc quản lý quy hoạch và công trình kiến trúc.

- Thực hiện theo Quyết định số 739/QĐ-BXD ngày 22/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

- Đối với các công trình và hạng mục kiến trúc: Tuân thủ theo kiến trúc công trình đã được xây dựng, không cơi nới, sơn sửa tùy tiện; đối với công trình xây dựng mới, cải tạo thì phải được sự chấp thuận của Bộ Xây dựng.

2. Đối với cảnh quan trong khuôn viên Trung tâm Hội nghị quốc gia

a. Cây xanh:

- Cây xanh trong Trung tâm giao Trung tâm Hội nghị quốc gia quản lý. Cây xanh thuộc phạm vi được giao của đơn vị nào thì phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo quản, việc đốn hạ, thay thế phải báo cáo Trung tâm Hội nghị quốc gia.

- Cây xanh được trồng theo thiết kế, phù hợp quy hoạch được duyệt; các đơn vị phải có trách nhiệm bảo vệ chăm sóc để cây phát triển, giữ gìn cảnh quan của khu vực.

- Cây trồng trong khuôn viên phải đảm bảo vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe, tránh trồng những cây độc hại.

- Các đơn vị có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ cây lâu niên phòng chống gió bão, cắt tỉa tránh đổ gãy hư hại ảnh hưởng đến người và công trình.

b. Các tiểu cảnh:

- Các tiểu cảnh thuộc phạm vi của đơn vị nào thì do đơn vị đó quản lý, tiểu cảnh phải được thiết kế, có thể thay đổi định kỳ nhưng không làm vượt quá qui mô cho phép.

- Các hệ thống cầu đá thuộc đường A và đường B sẽ do Trung tâm Hội nghị Quốc gia quản lý.

c. Biển báo và hàng rào:

- Các biển báo trong khuôn viên của đơn vị nào sẽ do đơn vị đó quản lý. Biển báo phải bảo đảm kích cỡ, mỹ quan, đáp ứng nhu cầu sử dụng.

- Các đơn vị có nhu cầu quảng cáo, biểu diễn ngoài trời phải được sự chấp thuận của Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

3. Đối với hồ nước trong khuôn viên Trung tâm Hội nghị quốc gia

- Cảnh quan mặt nước thuộc phạm vi khu vực đơn vị nào quản lý thì phải chịu trách nhiệm giữ gìn về môi trường sinh thái. Hồ nước thuộc phạm vi chung của Trung tâm thì do Trung tâm Hội nghị quốc gia quản lý. Tuyệt đối cấm ngăn chia, lấp hồ, sử dụng hồ vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến chất lượng của lòng hồ, chất lượng nước, nguy hại đến các sinh vật sinh sống dưới lòng hồ.

- Các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc xử lý nước thải trong trường hợp phải xả nước vào hồ, không để gây ô nhiễm môi trường và giữ gìn cảnh quan hồ nước là trách nhiệm chung của các đơn vị và người đứng đầu các đơn vị.

- Các đơn vị khác muốn sử dụng hồ vào bất kỳ mục đích gì ngoài mục đích sử dụng làm cảnh quan đều phải được sự chấp thuận của Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

Hạ tầng kỹ thuật

- Trung tâm Hội nghị Quốc gia là cơ quan đầu mối quản lý toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật khuôn viên Trung tâm, các đơn vị sử dụng muốn điều chỉnh hay thay đổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên khu đất mình quản lý phải đề xuất với Trung tâm Hội nghị Quốc gia. Trong trường hợp có thay đổi sửa chữa lơn thì phải báo cáo Bộ Xây dựng.

- Hệ thống đường giao thông chính, phụ liên hệ giữa các đơn vị sẽ do Trung tâm Hội nghị Quốc gia quản lý. Các tuyến đường giao thông nằm trong phạm vi của từng đơn vị thì mỗi đơn vị có trách nhiệm tự quản lý.

- Khi các đơn vị có công việc cần sửa chữa, xây dựng thì không được để vật liệu xây dựng bừa bãi ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và hệ thông hạ tầng kỹ thuật.

- Các đơn vị trong khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia chịu trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi khuôn viên của mình bao gồm: Hệ thống điện chiếu sáng, cấp thoát nước, bãi đỗ xe thuộc đơn vị nào thì đơn vị đó tự quản lý… Những hạng mục kỹ thuật (nêu trên) dùng chung thì do Trung tâm Hội nghị quốc gia quản lý.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trung tâm Hội nghị Quốc gia

- Căn cứ Quyết định số 605/QĐ-BXD ngày 08/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật phần cảnh quan, cây xanh, hồ nước trong tổng thể khu vực 64ha – Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Quyết định số 739/QĐ-BXD ngày 22/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Công văn số 1540/BXD-KSTK ngày 01/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Điều chỉnh hạng mục cây xanh Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Quyết định số 1227/QĐ-BXD ngày 01/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc điều chỉnh Quyết định số 739/QĐ-BXD ngày 22/4/2005 phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu vực xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

Những thông tin cụ thể:

+ Đất xây dựng công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia bố trí ở trung tâm khu đất có diện tích khoảng 4,53 ha (lô A), trong đó diện tích đất xây dựng công trình khoảng 2,32 ha. Xung quanh công trình được xây dựng sân và vườn hoa, thảm cỏ với diện tích khoảng 2,21 ha; Tầng cao xây dựng công trình khoảng 55 m.

+ Toàn bộ biển báo tại các trục giao thông chính sẽ do Trung tâm Hội nghị Quốc gia quản lý.

+ Toàn bộ hàng rào bao quanh bên ngoài khuôn viên Trung tâm sẽ do Trung tâm Hội nghị Quốc gia quản lý.

+ Việc cải tạo xây dựng, bổ sung hạng mục công trình phải báo cáo Bộ Xây dựng.

Điều 5. Bảo tàng Hà Nội

- Căn cứ Quyết định số 739/QĐ-BXD ngày 22/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Công văn số 2573/BXD-KSTK ngày 04/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thẩm định thiết kế cơ sở công trình Bảo tàng Hà Nội.

Những thông tin cụ thể:

+ Bảo tàng Hà Nội bố trí ở góc phía Bắc khu đất (lô B), giáp đường Phạm Hùng có diện tích khoảng 5,40 ha, bao gồm hồ nước có diện tích khoảng 0,53 ha; mật độ xây dựng khoảng 20% và chiều cao xây dựng công trình khoảng 20 m.

+ Việc cải tạo xây dựng, bổ sung hạng mục công trình phải báo cáo Bộ Xây dựng.

Điều 6. Khách sạn cao cấp (Khách sạn JW Mariott Hà Nội)

- Căn cứ Quyết định số 739/QĐ-BXD ngày 22/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Công văn số 350/BXD-KTQH ngày 05/3/2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc Chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án thiết kế KT khách sạn 5 sao tại lô C Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Công văn số 501/BXD-KSTK ngày 21/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thẩm định thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư Khách sạn JW Mariott Hà Nội.

- Căn cứ Công văn số 30/BXD-KTQH ngày 15/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Điều chỉnh Quy hoạch tổng mặt bằng khu vực dự án Khách sạn năm sao JW Marriott Hà Nội trong khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Hà Nội.

Những thông tin cụ thể:

+ Khách sạn cao cấp bố trí ở góc phía Tây khu đất (lô C và lô H1) diện tích khoảng 7,90 ha, bao gồm: khu khách sạn kết hợp sân vườn có diện tích 6,26 ha (lô C); diện tích mặt nước khoảng 1,64 ha (lô H1). Diện tích xây dựng khoảng 1,34 ha, mật độ xây dựng khoảng 23 % và chiều cao công trình khoảng 47 m.

+ Khách sạn cao cấp được giao sử dụng một phần mặt nước để tạo cảnh quan kiến trúc, đơn vị có trách nhiệm quản lý phần diện tích đã được giao.

+ Việc cải tạo xây dựng, bổ sung hạng mục công trình phải báo cáo Bộ Xây dựng.

Điều 7. Cung triển lãm Quy hoạch Quốc gia

- Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-BXD ngày 23/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Cung triển lãm quy hoạch Quốc gia.

+ Cung triển lãm Quy hoạch Quốc gia bố trí phía Tây Bắc khu đất (lô G8) diện tích lô đất khoảng 2,94 ha. Diện tích xây dựng công trình 4.225 m2, mật độ xây dựng 14,37 %, chiều cao công trình khoảng 23,1m.

+ Việc cải tạo xây dựng, bổ sung hạng mục công trình phải báo cáo Bộ Xây dựng.

Điều 8. Khu biệt thự cao cấp

- Căn cứ Quyết định số 637/QĐ-BXD ngày 28/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu biệt thự trong Khu vực Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Quyết định số 1093/QĐ-BXD ngày 20/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Khu Biệt thự trong khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Căn cứ Quyết định số 1151/QĐ-BXD ngày 11/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc phê duyệt Tổng mặt bằng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và mặt bằng định vị công trình Khu biệt thự trong khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia tỷ lệ 1/500.

Những thông tin cụ thể:

+ Khu biệt thự cao cấp bố trí ở góc phía Tây Nam khu đất (lô G1,G2 và E3) diện tích lô đất khoảng 8,37 ha bao gồm: 10 biệt thư chia ra làm 03 mẫu, khu nhà hàng - tiếp đón ( kết hợp khối dịch vụ), nhà bảo vệ và các hạng mục phụ trợ khác.

+ Toàn bộ cây xanh trong khuôn viên Khu Biệt thự cao cấp giáp với đường số 6 và đại lộ Thăng Long nên sử dụng các loại cây cao có tán lớn che chắn tầm nhìn, bụi và tiếng ồn với khu vực xung quanh.

+ Toàn bộ cây xanh trong khuôn viên Khu Biệt thự cao cấp giáp với đường số 6 và đại lộ Thăng Long, sử dụng các loại cây cao có tán lớn che chắn tầm nhìn, bụi và tiếng ồn ảnh hưởng đến khu biệt thự.

+ Việc cải tạo xây dựng, bổ sung hạng mục công trình phải báo cáo Bộ Xây dựng.

Điều 9. Khu di tích tôn giáo (Đền ông Hoàng Ba)

- Căn cứ Công văn số 270/BXD-KHTC ngày 27/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Giao phần đất mở rộng Đền ông Hoàng Ba.

+ Khu di tích tôn giáo (Đền ông Hoàng Ba) bố trí ở trung tâm khu đất có diện tích khoảng 0,38 ha được bảo tồn, tôn tạo trong khuôn viên cây xanh yên tĩnh để đáp ứng nhu cầu tâm linh và tham quan.

+ Việc sử dụng chung một phần tuyến đường số 4 từ đường số 6 vào Đền ông Hoàng Ba hai bên là khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia, xã Mễ Trì, chính quyền địa phương cần có quy chế riêng trên đảm bảo tuân thủ qui định về bảo tồn, tôn tạo và sử dụng của di tích.

+ Việc cải tạo xây dựng, bổ sung hạng mục công trình phải báo cáo Bộ Xây dựng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Bộ Xây dựng chủ trì chỉ đạo các cơ quan có liên quan có trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc trên toàn bộ khuôn viên Trung tâm Hội nghị Quốc gia theo quy chế này; cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ và UBND thành phố Hà Nội.

Các cơ quan đơn vị có tên dưới đây chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này gồm :

- Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, UBND huyện Từ Liêm, UBND Xã Mễ Trì; Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Bảo tàng Hà Nội, Cung triển lãm Quy hoạch Quốc gia, Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Minh; Vụ Kiến trúc Quy hoạch xây dựng, Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới);

Điều 11. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế này, nếu có vướng mắc, có vấn đề phát sinh thì báo cáo Bộ Xây dựng xem xét giải quyết./.

 

 

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đình Toàn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/QĐ-BXD

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/01/2013
Ngày hiệu lực09/01/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/QĐ-BXD

Lược đồ Quyết định 25/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế Quản lý quy hoạch kiến trúc trên toàn bộ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 25/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế Quản lý quy hoạch kiến trúc trên toàn bộ
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu25/QĐ-BXD
              Cơ quan ban hànhBộ Xây dựng
              Người kýNguyễn Đình Toàn
              Ngày ban hành09/01/2013
              Ngày hiệu lực09/01/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật11 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 25/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế Quản lý quy hoạch kiến trúc trên toàn bộ

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế Quản lý quy hoạch kiến trúc trên toàn bộ