Quyết định 25/QĐ-CĐKGDBĐ

Quyết định 25/QĐ-CĐKGDBĐ năm 2010 ban hành Quy chế làm việc của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm do Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 25/QĐ-CĐMDN Quy chế làm việc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm


BỘ TƯ PHÁP
CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 25/QĐ-CĐKGDBĐ

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-BTP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số 2377/QĐ-BTP ngày 02/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế làm việc mẫu của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm và công chức, viên chức, người lao động thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để b/cáo);
- Vụ TCCB, Văn phòng Bộ (để phối hợp);
- Lưu: VT.

CỤC TRƯỞNG




Vũ Đức Long

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-CĐKGDBĐ ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế làm việc của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Quy chế) quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Cục).

2. Công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi là công chức, viên chức) của Cục chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Cục làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Cục.

2. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; giải quyết công việc đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm đuợc giao.

3. Tuân thủ quy trình, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và các quy định nội bộ có liên quan của Cục.

4. Đề cao trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong giải quyết công việc của công chức, viên chức và sự phối hợp công tác giữa Văn phòng Cục, các Phòng, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Cục).

5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Cục.

Chương II

PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Cục trưởng

1. Trách nhiệm của Cục trưởng:

a) Chỉ đạo, điều hành Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Quyết định số 432/QĐ-BTP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Quy chế làm việc của Bộ và văn bản pháp luật khác có liên quan;

b) Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật; giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về việc giải quyết đó;

d) Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Cục trưởng; uỷ quyền cho một Phó Cục trưởng quản lý, điều hành Cục khi vắng mặt;

đ) Sắp xếp, bố trí, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc Cục; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

e) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ;

g) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng đúng chế độ, mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật;

h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng khi để xảy ra tình trạng quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, gây thiệt hại cho Cục và Bộ;

i) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ;

k) Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục hoạt động có hiệu quả; phối hợp với tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Cục, các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức thuộc Cục;

l) Điều hành Cục chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở.

2. Cục trưởng trực tiếp giải quyết những công việc sau đây:

a) Công việc thuộc lĩnh vực do Cục trưởng trực tiếp phụ trách;

b) Công việc đã giao cho Phó Cục trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Cục trưởng được phân công vắng mặt; những việc các Phó Cục trưởng còn có ý kiến khác nhau;

c) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao hoặc ủy quyền.

Điều 4. Phó Cục trưởng

1. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành Cục, được Cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác và một số đơn vị thuộc Cục; nhân danh và sử dụng quyền hạn của Cục trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Phó Cục trưởng có trách nhiệm:

a) Thực hiện sự chỉ đạo, phân công công tác của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Cục trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục trong việc thực hiện công việc theo các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;

c) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị thuộc Cục được phân công phụ trách;

d) Ký thay Cục trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Cục trưởng;

đ) Phối hợp với Phó Cục trưởng khác trong quá trình giải quyết công việc có liên quan;

e) Trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo Cục trưởng;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

3. Phó Cục trưởng phải báo cáo Cục trưởng những vấn đề sau:

a) Kết quả giải quyết công việc được phân công phụ trách hoặc được ủy quyền;

b) Những vấn đề pháp luật chưa quy định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục hoặc mới phát sinh, nhạy cảm, quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;

c) Chương trình, kế hoạch công tác và việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

d) Những vấn đề có liên quan đến từ hai Phó Cục trưởng trở lên nhưng các Phó Cục trưởng còn có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực do Cục trưởng phụ trách;

đ) Những vấn đề khác khi Phó Cục trưởng thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng.

Điều 5. Những công việc được thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Cục

1. Cục trưởng đưa ra thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Cục trước khi quyết định các vấn đề sau đây:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn; dự án luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Cục chủ trì xây dựng; chương trình, kế hoạch công tác năm; hội nghị tổng kết công tác năm và các hội nghị quan trọng khác của Cục;

b) Các vấn đề về tổ chức bộ máy, nhân sự, khen thưởng, kỷ luật của Cục;

c) Việc phân bổ dự toán, quyết toán hàng năm của Cục; chủ trương đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, mua sắm tài sản có vốn đầu tư hoặc có giá trị lớn của Cục;

d) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận, bàn bạc trong tập thể.

2. Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Cục trưởng, đơn vị thuộc Cục chủ trì công việc phối hợp với Văn phòng Cục xin ý kiến của các Phó Cục trưởng, các đơn vị thuộc Cục có liên quan, trình Cục trưởng quyết định.

Điều 6. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm; Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Giám đốc Trung tâm

1. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị và trực tiếp thực hiện một số công việc chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực đã phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Cục trưởng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:

a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, Phó Cục trưởng được phân công phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Xây dựng, trình Cục trưởng dự kiến chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

c) Phân công công việc cho các công chức, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo sự chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức, viên chức thuộc đơn vị;

d) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao trực tiếp giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc;

đ) Phối hợp với các đơn vị khác thuộc Cục để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thuộc Cục;

e) Uỷ quyền cho một cấp phó quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách;

g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, hội họp theo quy định;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

3. Giám đốc Trung tâm ngoài phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này còn được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

4. Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Giám đốc Trung tâm giúp Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm điều hành hoạt động của đơn vị và trực tiếp thực hiện một số công việc chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó; trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm.

Điều 7. Công chức, viên chức

1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên theo quy định; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao.

2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc.

3. Phối hợp với công chức, viên chức khác có liên quan để giải quyết công việc được giao.

4. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau.

5. Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của Bộ Tư pháp, của Cục và sự chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục.

7. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức.

8. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định.

9. Trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục.

10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của công chức, viên chức và các quy định về văn hóa công sở, kỷ luật, kỷ cương hành chính theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và của Cục.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục

1. Cục trưởng thông tin kịp thời cho các Phó Cục trưởng về quan điểm, chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.

Cục trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Cục trưởng theo chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục, Cục trưởng tham khảo ý kiến của Phó Cục trưởng được phân công phụ trách đơn vị đó trước khi thực hiện các quy trình về công tác cán bộ theo quy định.

2. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về việc quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác và đơn vị thuộc Cục được Cục trưởng phân công phụ trách. Các Phó Cục trưởng phối hợp với nhau trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Cục trưởng khác phụ trách thì Phó Cục trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Cục trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Cục trưởng quyết định.

3. Khi Cục trưởng điều chỉnh sự phân công công tác thì các Phó Cục trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Cục trưởng.

Điều 9. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục với các đơn vị thuộc Cục

1. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Cục trưởng, Phó Cục trưởng làm việc với tập thể công chức, viên chức của đơn vị thuộc Cục được phân công phụ trách để trực tiếp nghe báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và triển khai chương trình, kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo của đơn vị.

2. Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Cục trưởng, Phó Cục trưởng được phân công phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới hoặc vượt quá thẩm quyền thì Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách. Trường hợp có ý kiến khác với Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách thì phải chấp hành sự chỉ đạo đó, nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Cục trưởng.

Điều 10. Quan hệ giữa các đơn vị thuộc Cục

1. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến các đơn vị khác thuộc Cục thì đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với đơn vị có liên quan đó để giải quyết.

2. Các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chung của Cục và chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị.

3. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thuộc Cục thì Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa Cục trưởng với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục

1. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm, Cục trưởng thông báo với cấp ủy, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục về nhiệm vụ của Cục, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc Cục.

2. Cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Cục; bảo đảm thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của Cục, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

3. Công chức, viên chức là đảng viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về công chức, viên chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức, viên chức.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 12. Lập chương trình công tác

1. Chương trình công tác của Cục do Văn phòng Cục phối hợp với các đơn vị thuộc Cục xây dựng.

2. Chương trình công tác của Cục

a) Chương trình công tác năm:

Căn cứ vào chương trình công tác của Bộ, kết quả thực hiện công tác năm trước của Cục, các đơn vị thuộc Cục dự kiến chương trình công tác của năm sau và gửi Văn phòng Cục trước ngày 25 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Cục và xin ý kiến các Phó Cục trưởng trước khi Cục trưởng ký, trình Thứ trưởng trực tiếp phụ trách Cục xem xét, phê duyệt.

Chương trình công tác năm của Cục bao gồm: nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, phân công trách nhiệm của Cục trưởng, các Phó Cục trưởng và các đơn vị thuộc Cục;

b) Chương trình công tác quý:

Căn cứ vào chương trình công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ mới phát sinh, các đơn vị thuộc Cục dự kiến chương trình công tác của quý sau và gửi Văn phòng Cục trước ngày 10 của tháng cuối quý để tổng hợp, lập chương trình công tác quý của Cục, trình Cục trưởng ký ban hành.

Trường hợp có sự điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện công việc, đơn vị thuộc Cục được giao chủ trì phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách. Việc điều chỉnh được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ;

c) Chương trình công tác tháng:

Hàng tháng, căn cứ vào chương trình công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Cục và của các đơn vị thuộc Cục, Văn phòng Cục xây dựng chương trình công tác của tháng sau trước ngày 20 của tháng trước, trình Cục trưởng ký ban hành.

Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.

3. Lịch làm việc của Lãnh đạo Cục được Cục trưởng phê duyệt và thông báo trong ngày thứ sáu hàng tuần (nếu có).

4. Căn cứ chương trình công tác năm của Cục đã được phê duyệt, các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình công tác năm của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được Cục trưởng phê duyệt.

Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu, các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác, gửi Văn phòng Cục để tổng hợp báo cáo Cục trưởng về kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng giải quyết tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác trong thời gian tới. Kết quả thực hiện công việc là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và của từng công chức, viên chức.

Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục trong việc triển khai thực hiện chương trình công tác của đơn vị.

Văn phòng Cục giúp Cục trưởng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của các đơn vị thuộc Cục và của Cục.

Điều 14. Soạn thảo và ký duyệt văn bản

1. Việc soạn thảo văn bản của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

a) Văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký hoặc phê duyệt thì Cục trưởng hoặc Phó Phó Cục trưởng trực tiếp phụ trách (trong trường hợp được uỷ quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ khi văn bản được ban hành;

b) Văn bản do Cục trưởng ký thừa lệnh Bộ trưởng theo quy định hoặc được Bộ trưởng uỷ quyền thì Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục được giao chủ trì xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng khi văn bản được ban hành.

Văn bản ký thừa lệnh được gửi báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định. Trường hợp Phó Cục trưởng ký thay Cục trưởng các văn bản ký thừa lệnh thì văn bản phải được gửi báo cáo Cục trưởng và Lãnh đạo Bộ theo quy định;

c) Văn bản do Phó Cục trưởng ký thay phải được gửi báo cáo Cục trưởng;

d) Văn bản do Cục trưởng ký ban hành thì Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục được giao chủ trì xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng khi văn bản được ban hành.

Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng uỷ quyền cho Trưởng phòng ký thừa lệnh một số văn bản trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của phòng. Văn bản ký thừa lệnh phải được gửi báo cáo Cục trưởng và Phó Cục trưởng được phân công phụ trách;

đ) Sau khi văn bản được ban hành, công chức, viên chức được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục theo quy định.

2. Thẩm quyền ký văn bản:

a) Cục trưởng ký các văn bản theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và ký các văn bản thừa lệnh Bộ trưởng; các văn bản liên quan đến việc điều hành và xử lý công việc chung của Cục và các công việc do Cục trưởng trực tiếp phụ trách; các văn bản về ủy quyền cho các Phó Cục trưởng hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng giải quyết đối với một số công việc cụ thể trong thời gian xác định;

b) Phó Cục trưởng ký thay Cục trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Cục trưởng;

c) Trưởng phòng ký thừa lệnh theo uỷ quyền của Cục trưởng đối với một số văn bản trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của phòng;

d) Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Cục trưởng văn bản thông báo kết luận, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền; giấy giới thiệu; giấy đi đường của công chức thuộc Cục hay của khách đến Cục làm việc; các văn bản sao lục văn bản do Cục ban hành;

đ) Giám đốc Trung tâm ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Trung tâm.

Điều 15. Hội nghị và cuộc họp

Các hội nghị và cuộc họp của Cục được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Họp giao ban Lãnh đạo Cục:

Cục trưởng chủ trì họp giao ban hàng tuần để đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước và triển khai thực hiện công việc trong tuần tiếp theo.

Văn phòng Cục có trách nhiệm ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao ban đến các đơn vị thuộc Cục.

2. Họp Cục định kỳ:

a) Hàng tháng, quý, Cục trưởng tổ chức họp toàn thể công chức hoặc họp cán bộ chủ chốt của Cục (thành phần gồm có Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục, đại diện cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục) để thông báo các hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cục; đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện chương trình công tác trong tháng, quý và triển khai chương trình công tác của tháng, quý tiếp theo và các nội dung khác theo các quy định của Bộ Tư pháp, các quy định nội bộ của Cục;

b) Việc tổ chức họp công chức, viên chức để sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Cục định kỳ sáu tháng và hàng năm được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;

c) Văn phòng Cục có trách nhiệm thông báo kết luận các cuộc họp đến các đơn vị thuộc Cục. Các thông báo kết luận được gửi báo cáo Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách và Văn phòng Bộ để tổng hợp, theo dõi.

3. Họp đơn vị thuộc Cục:

a) Hàng tháng, Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục tổ chức họp tập thể công chức, viên chức của đơn vị để thông báo tình hình hoạt động của Cục có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công việc được giao của đơn vị và của từng công chức, viên chức; thảo luận các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác được giao;

b) Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục tổ chức họp tập thể công chức, viên chức của đơn vị dưới sự chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách để thông báo tình hình hoạt động của Cục và của Bộ; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công việc được giao của đơn vị và của từng công chức, viên chức; thảo luận các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác được giao.

4. Tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ:

Định kỳ hàng năm, Cục trưởng chỉ đạo tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Cục nhằm nâng cao năng lực công tác chuyên môn, nghiệp vụ; trao đổi, học tập kinh nghiệm và hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc, kiến nghị trong quá trình giải quyết công việc.

Việc tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ có thể tổ chức riêng hoặc phối hợp với Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác hàng năm của Cục.

5. Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng triệu tập cuộc họp đột xuất của Cục để thảo luận và giải quyết công việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.

Điều 16. Thông tin

Chế độ thông tin của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, ngành Tư pháp; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ tới công chức, viên chức của Cục; tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức, viên chức của Cục có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp và của Cục;

2. Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách tới công chức, viên chức thuộc đơn vị; tiếp nhận, giải quyết hoặc báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức, viên chức thuộc đơn vị các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Cục và của đơn vị;

3. Văn phòng Cục chịu trách nhiệm tổng hợp và cung cấp các thông tin về các vấn đề phải công khai trong nội bộ Cục theo yêu cầu của Quy chế dân chủ cơ sở và các quy định về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

4. Việc cung cấp thông tin cho báo chí, các cơ quan thông tin, truyền thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí, các quy định của Bộ Tư pháp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Báo cáo

Chế độ báo cáo của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Phó Cục trưởng có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Cục trưởng về việc quản lý, điều hành lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Báo cáo với Cục trưởng kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo theo quy định;

c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục trưởng, Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách.

2. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Cục trưởng và Phó Cục trưởng được phân công phụ trách về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của đơn vị;

b) Báo cáo với Cục trưởng và Phó Cục trưởng được phân công phụ trách kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo theo quy định;

c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách.

3. Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm về tình hình và kết quả thực hiện các công việc được phân công hoặc uỷ quyền (đối với Trung tâm đăng ký), những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến;

b) Báo cáo với Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo theo quy định;

c) Báo cáo các nội dung khác theo yêu cầu của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách, của Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm.

4. Công chức, viên chức của Cục có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Báo cáo với Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo theo quy định;

c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục hoặc Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách.

Điều 18. Quản lý công văn, tài liệu

Chế độ quản lý công văn, tài liệu của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và của Cục về công tác văn thư, lưu trữ;

2. Văn phòng Cục có trách nhiệm tiếp nhận văn bản đến, vào sổ tiếp nhận văn bản và chuyển cho Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền xử lý văn bản; chuyển bản sao đến Lãnh đạo Cục và đơn vị thuộc Cục được giao chủ trì giải quyết, theo dõi và lưu giữ văn bản đến; phát hành, theo dõi và lưu giữ văn bản đi của Cục.

Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm về việc bảo đảm an toàn tài liệu khi tiếp nhận và việc quản lý, sử dụng con dấu; nhân viên văn thư có quyền từ chối đóng dấu khi thể thức văn bản và thẩm quyền ký văn bản không theo đúng quy định;

3. Công chức, viên chức thực hiện việc quản lý, lưu giữ, bảo mật hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, công chức, viên chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, giấy tờ cho người được phân công thực hiện công việc.

Điều 19. Quản lý lao động

1. Việc quản lý lao động của Cục tuân theo các quy định của pháp luật.

2. Công chức, viên chức đi công tác, tham gia họp, hội thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Cục trưởng. Cục trưởng có trách nhiệm cử người có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc cử người đó.

Công chức, viên chức được cử là đại diện của Cục tham gia đoàn công tác, cuộc họp, hội thảo có trách nhiệm báo cáo với Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách về chương trình, nội dung, các ý kiến sẽ phát biểu; có trách nhiệm báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.

3. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Tư pháp.

4. Công chức, viên chức nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng phải báo cáo Cục trưởng, Phó Cục trưởng được phân công phụ trách và Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Quản lý tài chính

1. Công tác quản lý tài chính của Cục thực hiện theo các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục.

2. Kế toán trưởng - Trưởng phòng Tài chính, kế toán chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về công tác lập dự toán, quyết toán ngân sách của Cục (bao gồm cả ngân sách của Trung tâm); đề xuất phê duyệt quyết toán của Trung tâm; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị thuộc Cục trong việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.

3. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Cục trưởng trong việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính, kế toán của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quản lý tài sản

Chế độ quản lý tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy chế của Bộ Tư pháp.

Điều 22. Tiếp khách

1. Công chức, viên chức làm việc tại trụ sở cơ quan không tuỳ tiện đưa khách hoặc người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến liên hệ công tác, cần hướng dẫn khách chấp hành nội quy công sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, đơn vị.

2. Việc tiếp khách là công dân trong nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Bộ Tư pháp được thực hiện theo Quy chế làm việc và các quy định có liên quan của Bộ Tư pháp.

3. Việc tiếp khách nước ngoài được thực hiện theo Quy chế làm việc và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.

Điều 23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Tổ chức thực hiện

1. Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị.

2. Chánh Văn phòng Cục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết về tình hình và kết quả thực hiện Quy chế này.

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm đề xuất Cục trưởng xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/QĐ-CĐKGDBĐ

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/QĐ-CĐKGDBĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/03/2010
Ngày hiệu lực22/03/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/QĐ-CĐKGDBĐ

Lược đồ Quyết định 25/QĐ-CĐMDN Quy chế làm việc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 25/QĐ-CĐMDN Quy chế làm việc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu25/QĐ-CĐKGDBĐ
                Cơ quan ban hànhCục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
                Người kýVũ Đức Long
                Ngày ban hành22/03/2010
                Ngày hiệu lực22/03/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 25/QĐ-CĐMDN Quy chế làm việc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/QĐ-CĐMDN Quy chế làm việc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm

                        • 22/03/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 22/03/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực