Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM

Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM năm 2007 về Quy chế giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM Quy chế giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã được thay thế bởi Quyết định 124/QĐ-SGDHCM quy chế giao dịch chứng khoán Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và được áp dụng kể từ ngày 22/10/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM Quy chế giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh


TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 25/QĐ-TTGDHCM

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 04 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Được sự chấp thuận của Ủy Ban chứng khoán Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Trưởng phòng Hành chính tổng hợp, Trưởng phòng ban thuộc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBCKNN (để báo cáo);
- Các CTCK Thành viên;
- Các Công ty niêm yết;
- Các Thành viên Lưu ký;
- NH chỉ định thanh toán;
- TTLKCK;
- Lưu P.HCTH, P.QLTV

GIÁM ĐỐC




Trần Đắc Sinh

 

QUY CHẾ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /QĐ-TTGDHCM ngày 17 tháng 04 năm2007, của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về hoạt động giao dịch trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là “TTGDCK TP.HCM”).

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Thành viên giao dịch tại TTGDCK TP.HCM là công ty chứng khoán được TTGDCK TP.HCM chấp thuận trở thành thành viên giao dịch (sau đây gọi tắt là “thành viên”).

Hệ thống giao dịch là hệ thống máy tính dùng cho hoạt động giao dịch chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM.

Hệ thống chuyển lệnh là hệ thống thực hiện việc chuyển các lệnh giao dịch của nhà đầu tư từ thành viên đến TTGDCK TP.HCM.

Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.

Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở để TTGDCK TP.HCM tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày giao dịch.

Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.

Giá mở cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.

Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

Trạm đầu cuối là các thiết bị đầu vào và đầu ra dùng để nhận hoặc chuyển thông tin.

Đại diện giao dịch của thành viên TTGDCK TP.HCM là nhân viên do thành viên cử và được TTGDCK TP.HCM cấp thẻ đại diện giao dịch.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH

Điều 3. Quy tắc chung

TTGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau đây:

3.1.1. Cổ phiếu;

3.1.2. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;

3.1.3. Trái phiếu;

3.1.4. Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết tại TTGDCK TP.HCM trên cơ sở thống nhất với bảng phân bổ mã ký tự của TTGDCK TP.HCM.

Chứng khoán niêm yết tại TTGDCK TP.HCM được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của TTGDCK TP.HCM, ngoại trừ các trường hợp sau:

Giao dịch lô lẻ;

Chào mua công khai;

Đấu giá bán phần vốn nhà nước tại tổ chức niêm yết;

Cho, biếu, tặng, thừa kế…;

Giao dịch sửa lỗi sau giao dịch;

Các trường hợp khác theo Quy định của TTGDCK TP.HCM.

TTGDCK TP.HCM ban hành các Quy trình giao dịch cụ thể trên hệ thống giao dịch của Trung tâm căn cứ theo quy định tại Quy chế này.

Căn cứ đề nghị của thành viên, TTGDCK TP.HCM sẽ xem xét và cấp trạm đầu cuối cho thành viên để nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. TTGDCK TP.HCM có thể thu hồi trạm đầu cuối đã cấp cho thành viên hoặc yêu cầu thành viên ngừng sử dụng trạm đầu cuối. Các trường hợp thu hồi hoặc yêu cầu thành viên ngừng sử dụng trạm đầu cuối do Giám đốc TTGDCK TP.HCM quy định.

Chỉ đại diện giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này và các quy định liên quan của TTGDCK TP.HCM về đại diện giao dịch. 

Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.

Điều 4. Thời gian giao dịch

TTGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.

Thời gian giao dịch cụ thể do Giám đốc TTGDCK TP.HCM quyết định sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Giám đốc TTGDCK TP.HCM có thể thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 5. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán

TTGDCK TP.HCM tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trong trường hợp:

Hệ thống giao dịch của TTGDCK TP.HCM gặp sự cố;

Khi có một phần tư (1/4) số thành viên TTGDCK TP.HCM trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh;

Khi xảy ra những sự kiện làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn v.v…;

UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để bảo vệ thị trường.

Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện nêu tại Khoản 5.1. được khắc phục. Trường hợp không thể phục hồi thì phiên giao dịch được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh trước đó.

TTGDCK TP.HCM có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho phù hợp.

TTGDCK TP.HCM lập tức phải báo cáo UBCKNN việc tạm ngừng và thay đổi thời giao dịch trên.

Điều 6. Phương thức giao dịch

TTGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức sau:

Phương thức khớp lệnh:

Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.

Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ như sau:

Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;

Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;

Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn tiết ii nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.

Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch.

Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

Phương thức thoả thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.

Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thoả thuận.

Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thoả thuận.

TGDCK TP.HCM quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Điều 7. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch

Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:

Ưu tiên về giá:

Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;

Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;

Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

Điều 8. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá

Đơn vị giao dịch được quy định như sau:

Giám đốc TTGDCK TP. HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Đơn vị yết giá được quy định như sau:

Đơn vị yết giá theo phương thức giao dịch khớp lệnh do Giám đốc TTGDCK TP.HCM quy định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN;

Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận.

Điều 9. Biên độ dao động giá

Giám đốc TTGDCK TP.HCM quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.

Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định như sau:

Giá tối đa (Giá trần)  = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu xBiên độ dao động giá)

Biên độ dao động giá quy định tại Khoản 9.1 điều này không áp dụng đối với chứng khoán trong một số trường hợp sau:

Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết;

Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày;

Các trường hợp khác theo quyết định của TTGDCK TP.HCM.

Điều 10. Giá tham chiếu

Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

Giá đóng cửa của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch là giá thực hiện trong lần khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa của ngày giao dịch. Nếu trong lần khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa không có giá khớp lệnh thì giá giao dịch cuối cùng trong ngày của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư sẽ được coi là giá đóng cửa của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó.

Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu được xác định theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày khi được giao dịch trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định tại Khoản 10.3. Điều này.

Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.

Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

Trong một số trường hợp cần thiết, TTGDCK TP.HCM có thể áp dụng phương thức xác định giá tham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Điều 11. Xác định giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết

TTGDCK TP.HCM quy định việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên như sau:

Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.

Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch dự kiến.

Phương thức giao dịch:

TTGDCK TP.HCM chỉ cho phép nhận lệnh giới hạn và khớp lệnh một lần theo phương thức khớp lệnh định kỳ.

Nếu trong lần khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa không có giá khớp lệnh thì được phép nhận lệnh tiếp trong đợt khớp lệnh định kỳ tiếp theo.

Mức giá khớp lệnh trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.

Nếu trong 3 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá tham chiếu, tổ chức niêm yết sẽ phải xác định lại giá giao dịch dự kiến.

Điều 12. Lệnh giao dịch

Lệnh giới hạn:Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa hoặc giá đóng cửa nếu không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần vào thời điểm khớp lệnh xác định giá mở cửa hoặc giá đóng cửa thì lệnh mua hoặc phần còn lại của lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ.

Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh liên tục nếu không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần thì lệnh mua hoặc phần còn lại của lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ.

Lệnh thị trường (viết tắt là MP):

Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở điểm 12.2.1 mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.

Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc tại điểm 12.2.2 và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.

Các lệnh mua thị trường của nhà đầu tư nước ngoài nếu không được thực hiện hết sẽ tự động bị huỷ bỏ.

Các thành viên không được nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao dịch khi chưa có lệnh giới hạn đối ứng đối với chứng khoán đó.

Lệnh thị trường được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục.

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO):

Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.

Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC):

Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệsnh định kỳ để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

Điều 13. Nội dung của lệnh giao dịch

Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm các nội dung sau:

Lệnh mua, lệnh bán;

Mã chứng khoán;

Số lượng;

1. Giá;

2. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;

3. Ký hiệu lệnh giao dịch theo quy định của TTGDCK TP.HCM.

4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa của chứng khoán nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATO.

5. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa của chứng khoán nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATC.

6. Lệnh thị trường nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn nhưng không ghi mức giá mà ghi là MP.

Điều 14. Ký hiệu lệnh giao dịch

Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:

Loại khách hàng

Ký hiệu lệnh

Thành viên giao dịch tự doanh

P

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịch

C

Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh

F

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh

M

Điều 15. Sửa hủy lệnh đối với giao dịch khớp lệnh

1. Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:

a. Nghiêm cấm việc huỷ lệnh giao dịch được đặt trong cùng đợt khớp lệnh định kỳ. Chỉ được phép huỷ các lệnh gốc hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện trong lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.

b. Đại diện giao dịch được phép sửa lệnh giao dịch khi nhập sai lệnh giao dịch của khách hàng nhưng phải xuất trình lệnh gốc và được TTGDCK TP.HCM chấp thuận. Việc sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện. Việc sửa lệnh trong thời gian giao dịch của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa lệnh giao dịch do TTGDCK TP.HCM ban hành.

2. Trong thời gian khớp lệnh liên tục, khi khách hàng yêu cầu hoặc khi thành viên nhập sai thông tin của lệnh gốc, đại diện giao dịch được phép sửa, hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.

3. Trường hợp sửa số hiệu tài khoản của nhà đầu tư, thứ tự ưu tiên của lệnh vẫn được giữ nguyên so với lệnh gốc.

Trường hợp sửa các thông tin khác của lệnh giao dịch, thứ tự ưu tiên về thời gian của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh đúng nhập vào hệ thống giao dịch.

Điều 16. Quảng cáo giao dịch thỏa thuận

1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, đại diện giao dịch của Thành viên được nhập lệnh quảng cáo mua bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch.

2. Nội dung quảng cáo giao dịch thỏa thuận do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống giao dịch bao gồm:

a. Mã chứng khoán;

b. Giá quảng cáo;

c. Khối lượng;

d. Lệnh chào mua hoặc bán;

đ. Số điện thoại liên hệ.

Điều 17. Thực hiện giao dịch thỏa thuận

1. Trong thời gian giao dịch thoả thuận, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được thực hiện giao dịch theo lô lớn.

2. Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ phải tuân theo quy định về biên độ dao động giá trong ngày và không phải tuân thủ quy định về đơn vị yết giá.

3. Giao dịch thoả thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch theo Quy trình giao dịch thoả thuận do TTGDCK TP.HCM ban hành.

Điều 18. Sửa hủy giao dịch thỏa thuận

1. Giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.

2. Trong trường hợp đại diện giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của khách hàng, phải được bên đối tác chấp thuận sửa và được TTGDCK TP.HCM chấp thuận việc sửa giao dịch thoả thuận. Việc sửa giao dịch thoả thuận của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa lệnh giao dịch do TTGDCK TP.HCM ban hành.

Điều 19. Sửa lỗi sau giao dịch

Sau khi kết thúc giao dịch, nếu thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải báo cáo TTGDCK TP.HCM về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với khách hàng về lỗi giao dịch của mình. Việc sửa lỗi sau giao dịch của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa lỗi sau giao dịch do TTGDCK TP.HCM và Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành.

Điều 20. Xác lập và huỷ bỏ giao dịch

1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do TTGDCK TP.HCM ban hành.

Thành viên bên mua và bên bán có trách nhiệm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.

2. Trong trường hợp giao dịch đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, TTGDCK TP.HCM có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.

Điều 21. Kiểm soát giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước ngoài

1. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh, hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được phép mua theo nguyên tắc:

a. Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.

b. Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận. 

c. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài được phép mua theo nguyên tắc:

2. Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán.

3. Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua.

4. Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

Điều 22. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được mở tại một công ty chứng khoán. Tài khoản của nhà đầu tư phải tuân thủ quy định về cấp mã tài khoản cho nhà đầu tư do TTGDCK TP.HCM ban hành. Thành viên có trách nhiệm lưu giữ chứng từ giao dịch, thông tin giao dịch chứng khoán của số tài khoản đã cấp, thông tin về chủ tài khoản, ngày mở và đóng tài khoản.

2. Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán đối với một loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch.

3. Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán (khi đặt lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng khoán (số dư tiền) trên tài khoản của khách hàng mở tại thành viên phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền).

Điều 23. Giao dịch cổ phiếu quỹ

1. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết giao dịch cổ phiếu quỹ chỉ được phép đặt lệnh mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ với khối lượng tối thiểu bằng 3% và khối lượng tối đa bằng 5% khối lượng xin phép trong đơn đăng ký gửi TTGDCK TP.HCM.

2. Trường hợp đặc biệt, tổ chức niêm yết muốn giao dịch với khối lượng vượt quá 5% khối lượng xin phép trong đơn hoặc thực hiện giao dịch lô lớn theo phương thức giao dịch thỏa thuận phải được sự chấp thuận của TTGDCK TP.HCM nhưng khối lượng mua lại không được vượt quá 10% khối lượng giao dịch của cổ phiếu đó trong ngày giao dịch liền trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ.

3. Giá đặt mua lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết trong ngày giao dịch không lớn hơn giá tham chiếu cộng ba đơn vị yết giá. Giá đặt bán cổ phiếu quỹ trong ngày giao dịch không được nhỏ hơn giá tham chiếu trừ ba đơn vị yết giá.

Điều 24. Các ký hiệu giao dịch không hưởng quyền

1. Vào các ngày giao dịch không hưởng quyền, TTGDCK TP.HCM sẽ công bố các ký hiệu giao dịch sau đây trên hệ thống giao dịch đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:

a. “XD”: Giao dịch không hưởng cổ tức;

b. “XR”: Giao dịch không hưởng quyền đặt mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu;

c. “XA”: Giao dịch không hưởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu trong cùng một ngày.

2. Vào ngày giao dịch không hưởng quyền, TTGDCK TP.HCM sẽ công bố các ký hiệu giao dịch sau đây trên hệ thống giao dịch đối với trái phiếu:

“XI”: Giao dịch không hưởng lãi trái phiếu.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG, HỦY NIÊM YẾT ĐỐI VỚI CÁC CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

Điều 25. Kiểm soát giao dịch đối với chứng khoán niêm yết

1. Khi chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát theo quy định tại Điều 16 của Quy chế Niêm yết chứng khoán trên TTGDCK TP.HCM, TTGDCK TP.HCM lên ký hiệu kiểm soát “C” đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

2. Trường hợp chứng khoán không còn bị kiểm soát theo quy định tại Khoản 2  Điều 16 của Quy chế niêm yết chứng khoán trên TTGDCK TP.HCM, TTGDCK TP.HCM hủy bỏ ký hiệu kiểm soát “C” đối với chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

Điều 26. Tạm ngừng giao dịch của chứng khoán niêm yết

1. TTGDCK TP.HCM có thể quyết định tạm ngừng giao dịch đối với một loại chứng khoán khi xảy ra các sự kiện nêu tại Điều 17 của Quy chế Niêm yết chứng khoán trên TTGDCK TP.HCM.

2. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch không quá một (01) phiên  giao dịch, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “H”.

3. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch từ hai (02) phiên giao dịch trở lên, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “SP”.

4. Chứng khoán tạm ngừng giao dịch sẽ được TTGDCK TP.HCM cho phép giao dịch trở lại sau khi đáp ứng quy định nêu tại Khoản 2  Điều 17 của Quy chế Niêm yết chứng khoán trên TTGDCK TP.HCM.

Điều 27. Hủy niêm yết chứng khoán

Trường hợp chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết tự nguyện theo quy định tại Điều 13 hoặc chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết bắt buộc theo quy định tại Điều 14 của Quy chế Niêm yết chứng khoán trên TTGDCK TP.HCM, TTGDCK TP.HCM thực hiện hủy niêm yết đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28.  Điều khoản thi hành

1. TTGDCK TP.HCM thực hiện giám sát việc tuân thủ Quy chế này của các thành viên giao dịch.

2. TTGDCK TP.HCM chịu trách nhiệm xây dựng các Quy chế làm việc và quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định của Quy chế này.

3. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Giám đốc TTGDCK TP.HCM quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/QĐ-TTGDHCM

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/QĐ-TTGDHCM
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/04/2007
Ngày hiệu lực17/04/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Chứng khoán
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/10/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/QĐ-TTGDHCM

Lược đồ Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM Quy chế giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM Quy chế giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu25/QĐ-TTGDHCM
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýTrần Đắc Sinh
                Ngày ban hành17/04/2007
                Ngày hiệu lực17/04/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Chứng khoán
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/10/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM Quy chế giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM Quy chế giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh