Quyết định 25/QĐ-UBND

Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015

Nội dung toàn văn Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 11 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ÁP DỤNG CÁC THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2011-2015.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Nghị định số 81/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 76/TTr-SKHCN ngày 17/10/2011 và Công văn số 01/HĐND-KTNS ngày 03/01/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất ý kiến với Tờ trình của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ÁP DỤNG CÁC THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG TRÊN  ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2011-2015.
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đối tượng, nội dung, phương thức hỗ trợ đối với các hoạt động áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho các tổ chức, các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có các hoạt động áp dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất nông, lâm nghiệp; Tham gia thị trường khoa học công nghệ.

Không áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình có vốn đầu tư nước ngoài, các trang trại chăn nuôi, vỗ béo, trung chuyển.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Các hoạt động được hỗ trợ

1. Áp dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án khoa học và công nghệ được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (đã được Hội đồng Khoa học công nghệ tỉnh Lạng Sơn, Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Nhà nước nghiệm thu) vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp.

2. Tham gia Chợ công nghệ và thiết bị, Hội chợ thương hiệu trong và ngoài nước.

Điều 4. Phạm vi hỗ trợ.

1. Hỗ trợ kinh phí cho 20 mô hình đầu tiên thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Lĩnh vực trồng trọt: Hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí đầu tư về giống, vật tư kỹ thuật (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học) cho các mô hình trồng trọt có quy mô:

+ Đối với mô hình cây trồng nông nghiệp: Quy mô tối thiểu đạt 02 sào bắc bộ/mô hình và hỗ trợ không quá 05 sào bắc bộ/mô hình.

+ Đối với mô hình cây trồng lâm nghiệp, cây ăn quả dài ngày: Quy mô tối thiểu đạt 0,5ha/mô hình và hỗ trợ không quá 03 ha/mô hình.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí đầu tư về giống, vật tư kỹ thuật (thức ăn chăn nuôi, thuốc phòng, chữa bệnh) cho các mô hình chăn nuôi có quy mô:

+ Đối với mô hình chăn nuôi gia cầm: Quy mô tối thiểu đạt 50 con/mô hình và hỗ trợ không quá 100 con/mô hình.

+ Đối với mô hình chăn nuôi lợn: Quy mô tối thiểu đạt 10 con/mô hình và hỗ trợ không quá 30 con/mô hình.

+ Đối với mô hình chăn nuôi trâu, bò: Quy mô tối thiểu đạt 02 con/mô hình và hỗ trợ không quá 05 con/mô hình.

- Hỗ trợ 100% kinh phí chỉ đạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ (bao gồm công kỹ thuật, công tác phí) cho tất cả các mô hình.

2. Hỗ trợ các tổ chức tham gia Chợ công nghệ và thiết bị, Hội chợ thương hiệu.

- Hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/doanh nghiệp/lần tham gia Chợ công nghệ và thiết bị, Hội chợ thương hiệu được tổ chức trong và ngoài nước, do UBND tỉnh Lạng Sơn cử tham gia.

Điều 5. Điều kiện xét hỗ trợ kinh phí

1. Đối với hộ gia đình thực hiện mô hình:

- Có đủ nguồn lực để thực hiện mô hình áp dụng kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

- Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lạng Sơn.

2. Đối với tổ chức chỉ đạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ:

- Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chỉ đạo kỹ thuật xây dựng mô hình.

3. Đối với tổ chức tham gia Chợ công nghệ và thiết bị, Hội chợ thương hiệu:

- Có trụ sở tại tỉnh Lạng Sơn.

- Có đủ tư cách pháp nhân, có gian trưng bày sản phẩm tại Chợ, Hội chợ.

- Có đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.

Điều 6. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ và tổ chức thực hiện

1. Đối với hồ sơ thực hiện nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này:

- Đơn đề nghị hỗ trợ (do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về nguồn lực thực hiện mô hình (nhân lực, đất đai, chuồng trại... )

- Bản thuyết minh nội dung mô hình (do Sở Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn).

- Bản cam kết của tổ chức chỉ đạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về việc tham gia xây dựng mô hình.

2. Đối với hồ sơ thực hiện nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.

- Đơn đề nghị hỗ trợ;

- Bản sao có chứng thực tài liệu chứng nhận tham gia Chợ công nghệ và thiết bị, Hội chợ thương hiệu;

- Văn bản của UBND tỉnh cử tham gia Chợ công nghệ và thiết bị, Hội chợ thương hiệu.

Điều 7. Phê duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ và tổ chức thực hiện.

1. Đối với hồ sơ thực hiện nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan thẩm định nội dung, kinh phí hỗ trợ và trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

Căn cứ Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng với tổ chức chỉ đạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hộ gia đình về nội dung, kinh phí và phương thức hỗ trợ thực hiện mô hình.

2. Đối với hồ sơ thực hiện nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định kinh phí hỗ trợ và trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

Căn cứ Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo và chuyển kinh phí cho tổ chức được hỗ trợ.

Điều 8. Nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí hỗ trợ.

Đối với hoạt động nêu tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này.

- Sau khi nhận được Báo cáo kết quả thực hiện mô hình có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện mô hình, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện mô hình và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ.

Điều 9. Kinh phí thực hiện

Kinh phí hỗ trợ các tổ chức, hộ gia đình và kinh phí thẩm định hồ sơ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

1. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Lập kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm, trong đó có nội dung hỗ trợ áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Tuyên truyền rộng rãi các kết quả nghiên cứu trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ, thực hiện các thủ tục đề nghị hỗ trợ theo kế hoạch hàng năm.

2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và giám đốc các Sở, Ban, ngành, phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi và lĩnh vực quản lý.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình được hỗ trợ

Các tổ chức, hộ gia đình được hỗ trợ có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng mục đích kinh phí được hỗ trợ. Trong trường hợp sử dụng kinh phí không đúng mục đích phải hoàn trả kinh phí được hỗ trợ tuỳ theo mức độ sai phạm.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo, phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/01/2012
Ngày hiệu lực21/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu25/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýVy Văn Thành
                Ngày ban hành11/01/2012
                Ngày hiệu lực21/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích

                        • 11/01/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 21/01/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực