Quyết định 252/12012/QĐ-UBND

Quyết định 252/12012/QĐ-UBND quy định về số lượng, quy trình xét chọn, quản lý và chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn của thành phố Hải Phòng

Nội dung toàn văn Quyết định 252/12012/QĐ-UBND số lượng quy trình xét chọn quản lý chế độ phụ cấp


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 252/2012/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 27 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, QUẢN LÝ VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

Căn cứ Thông tư số 39/2010/TT-BYT ngày 10/9/2010 của Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1229/TTr-SYT ngày 31/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

1. Quyết định này quy định về số lượng, quy trình xét chọn, quản lý và chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn thuộc các xã.

2. Quyết định này không áp dụng đối với nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn.

Điều 2. Số lượng nhân viên y tế thôn:

1. Mỗi thôn được bố trí 01 nhân viên y tế thôn.

2. Trường hợp thôn có trên 400 hộ gia đình trở lên (thôn ở khu vực hải đảo phải có trên 100 hộ gia đình trở lên) được bố trí 02 nhân viên y tế thôn.

Điều 3. Quy trình xét chọn nhân viên y tế thôn:

1. Hồ sơ xét chọn làm nhân viên y tế thôn: Những người có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 39/2010/TT-BYT ngày 10/9/2010 của Bộ Y tế, có nguyện vọng tham gia làm nhân viên y tế thôn phải có các giấy tờ sau gửi Trưởng Trạm Y tế xã (01 bộ):

a) Đơn đề nghị được làm nhân viên y tế thôn (theo mẫu);

b) Sơ yếu lý lịch cá nhân, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã nơi đang cư trú;

c) Bản sao giấy khai sinh (có chứng thực);

d) Bản sao bằng hoặc chứng chỉ trình độ chuyên môn về y từ sơ cấp trở lên hoặc đó qua các lớp đào tạo nhân viên y tế thôn, bản theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định, tối thiểu là 3 tháng (có chứng thực);

e) Giấy chứng nhận sức khỏe của bệnh viện đa khoa tuyến huyện.

2. Thành phần Hội đồng xét chọn nhân viên y tế thôn, bao gồm các thành viên sau:

a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Trung tâm Y tế huyện;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Phòng Y tế huyện;

c) Các ủy viên của Hội đồng, gồm: Lãnh đạo Phòng Nội vụ huyện, Giỏm đốc Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình huyện, Trưởng phòng Phòng Hành chính tổng hợp Trung tâm Y tế huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân và Trưởng trạm Trạm Y tế xã có người đề nghị được tham gia làm nhân viên y tế thôn thuộc xã đó.

3. Giám đốc Trung tâm Y tế huyện thành lập Hội đồng xét chọn nhân viên y tế thôn; quy định nhiệm vụ và nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn nhân viên y tế thôn.

4. Thủ tục và thẩm quyền xét chọn:

a) Người đề nghị được tham gia làm nhân viên y tế thôn gửi trực tiếp hồ sơ cho Trưởng trạm Trạm Y tế xã.

b) Trưởng trạm Trạm Y tế xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách trích ngang những người đề nghị được tham gia làm nhân viên y tế thôn (ưu tiên những người có đủ tiêu chuẩn đang làm cộng tác viên dân số – kế hoạch hóa gia đình hoặc đang đảm nhiệm công việc của nhân viên y tế thôn tại nơi đang cư trú); báo cáo Uỷ ban nhân dân xã ký, đúng dấu và gửi Trung tâm Y tế huyện.

c) Hội đồng xét chọn nhân viên y tế thôn tổ chức xét chọn trên cơ sở tiêu chuẩn theo quy định và danh sách theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã. Giám đốc Trung tâm Y tế huyện ra quyết định công nhận danh sách người được xét chọn làm nhân viên y tế thôn của từng xã.

d) Căn cứ quyết định công nhận danh sách người được xét chọn làm nhân viên y tế thôn của Giám đốc Trung tâm Y tế huyện, Trưởng trạm Trạm Y tế xã ký hợp đồng lao động đối với từng nhân viên y tế thôn.

e) Kết quả xét chọn nhân viên y tế thôn được công bố tại Trạm Y tế xã sau 45 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của cá nhân.

Điều 4. Chế độ phụ cấp của nhân viên y tế thôn:

Nhân viên y tế thôn được hưởng mức phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản; cụ thể như sau:

1. Nhân viên y tế thụn của 3 xó: Gia Luận, Việt Hải, Hiền Hào thuộc huyện Cát Hải (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn) được hưởng mức phụ cấp hàng tháng là 0,5/người/tháng so với mức lương tối thiểu chung.

2. Nhân viên y tế thôn của các xã còn lại được hưởng mức phụ cấp hàng tháng là 0,3/người/tháng so với mức lương tối thiểu chung.

Điều 5. Kinh phí thực hiện:

a) Kinh phí chi trả phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn từ nguồn ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách;

b) Kinh phí chi trả phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn của các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ từ nguồn ngân sách Trung ương đảm bảo.

Điều 6. Cơ quan quản lý nhân viên y tế thôn:

1. Trung tâm Y tế huyện: Là cơ quan quản lý nguồn ngân sách chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thôn (thông qua Trạm Y tế xã).

2. Trạm Y tế xã: Là cơ quan trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thôn thuộc địa bàn phụ trách.

Điều 7. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Y tế:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã tổ chức thực hiện Quyết định này;

b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và phân bổ ngân sách sự nghiệp y tế hàng năm cho các Trung tâm Y tế huyện để chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thôn;

c) Phối hợp với Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân các huyện hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các xã tổ chức thực hiện Quyết định này;

d) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, cập nhật kiến thức liên tục để chuẩn hóa về trình độ chuyên môn đối với nhân viên y tế thôn;

e) Đối với những trường hợp hiện đang làm nhân viên y tế thôn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và những thôn không có người đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn thì Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết và xây dựng kế hoạch đào tạo đảm bảo trình độ chuyên môn theo quy định, hoàn thành trong năm 2013;

2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Trung tâm Y tế huyện tổ chức xét chọn nhân viên y tế thôn theo quy định.

3. Sở Tài chính:

a) Căn cứ báo cáo kết quả xét chọn nhân viên y tế thôn của Sở Y tế để cân đối, cấp bổ sung ngân sách năm 2012 và bố trí dự toán ngân sách từ năm 2013 trở đi cho ngành Y tế để chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thôn;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Trung tâm Y tế huyện thực hiện việc quản lý ngân sách chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thụn theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ chỉ đạo phòng Y tế, phòng Nội vụ và Ủy ban nhân dân các xã trực thuộc cụm Trung tâm Y tế huyện tổ chức thực hiện Quyết định này.

5. Trung tâm Y tế huyện: Lập danh sách nhân viên y tế thôn và lập dự toán ngân sách chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thôn của huyện hàng năm, báo cáo Sở Y tế và Sở Tài chính để tổng hợp, bố trí và phân bổ kinh phí trong nguồn ngân sách sự nghiệp của ngành Y tế.

Điều 8. Hiệu lực thi hành:

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành:

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Giám đốc Trung tâm Y tế các huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và Trưởng trạm Trạm Y tế các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Dương Anh Điền

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 252/12012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu252/12012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/07/2012
Ngày hiệu lực06/08/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 252/12012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 252/12012/QĐ-UBND số lượng quy trình xét chọn quản lý chế độ phụ cấp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 252/12012/QĐ-UBND số lượng quy trình xét chọn quản lý chế độ phụ cấp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu252/12012/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hải Phòng
                Người kýDương Anh Điền
                Ngày ban hành27/07/2012
                Ngày hiệu lực06/08/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 252/12012/QĐ-UBND số lượng quy trình xét chọn quản lý chế độ phụ cấp

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 252/12012/QĐ-UBND số lượng quy trình xét chọn quản lý chế độ phụ cấp

                      • 27/07/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 06/08/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực