Quyết định 2539/2007/QĐ-UBND giá đất địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2008 đã được thay thế bởi Quyết định 2286/QĐ-UBND giá đất thành phố Hải Phòng năm 2009 và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2009.
Nội dung toàn văn Quyết định 2539/2007/QĐ-UBND giá đất địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2008
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2539/2007/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 20 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH GIÁ ĐẤT THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2008.
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị định số 123/2007/NĐ - CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 188/2004/NĐ-CP">114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2802/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của Uỷ ban nhân dân
thành phố ban hành giá đất năm 2007 trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 13/12/2007 của Hội đồng nhân dân thành phố
về giá đất năm 2008 trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục
Thuế nhà nước thành phố tại Tờ trình số 1704 /TTr-LCQ ngày 09/11/2007, Báo cáo
số 1741/BC-STC ngày 22/11/2007 của Sở Tài chính, Báo cáo thẩm định số
412/STP-KTVB ngày 19/11/2007 của Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bảng giá đất thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng, gồm 11 Phụ lục chi tiết kèm theo.
Điều 2. Giá đất quy định tại Điều 1 được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất.
- Tính tiền sử dụng đất và tiền cho thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu đất.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia công cộng và phát triển kinh tế.
- Tính bồi thường cho Nhà nước đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2008. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
- Đối với các trường hợp bồi thường khi thu hồi đất trước thời gian ban hành Quyết định này, nếu chưa thực hiện đầy đủ vẫn thực hiện theo quyết định cũ.
- Việc điều chỉnh giá cho thuê đất đối với các đối tượng có hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm: Giao Cục Thuế nhà nước thành phố chủ trì cùng với các ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, điều chỉnh lại giá cho thuê đất (theo mức giá quy định tại Quyết định này ) và thực hiện theo quy định hiện hành.
- Khi giá đất biến động giảm từ 10% hoặc tăng từ 20% trở lên, hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế nhà nước thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã khảo sát, điều chỉnh bổ sung, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, xin ý kiến Hội đồng nhân dân thành phố, quyết định điều chỉnh giá đất để thực hiện từ ngày 01/01 năm sau.
Điều 4. Giao liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế nhà nước thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|