Nội dung toàn văn Quyết định 2539/2010/QĐ-UBND nhiệm vụ chính sách đối với khuyến nông Thanh Hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2539/2010/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 23 tháng 7 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH THANH HOÁ THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Thông tư số 86/2009/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2009 của Bộ Nông nghiêp và PTNT về hướng dẫn xây dựng Đề án khuyến nông, khuyến ngư thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 74/ TTr- SNN&PTNT ngày 28/6/2010, Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản thẩm định số: 453/STP-XDVB ngµy 30/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức, nhiệm vụ và chính sách đối với khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hoá theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND 7 huyện: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH THANH HOÁ THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2539/2010/QĐ-UBND ngày 23 /7/2010 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy định tổ chức khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo:
1. Khuyến nông viên thôn, bản (KNV thôn, bản) được bố trí ở tất cả các thôn, bản của 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ gồm: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh.
2. Mỗi thôn, bản được bố trí 01 khuyến nông viên (có số lượng 967 thôn, bản thuộc 109 xã được bố trí khuyến nông viên kèm theo).
KNV thôn, bản (không thuộc biên chế nhà nước) chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND xã và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm Khuyến nông huyện.
Điều 2. Đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn KNV thôn, bản.
1. Là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn xã cần bố trí KNV thôn, bản; có trình độ từ trung cấp trở lên, thuộc các chuyên ngành: lâm nghiệp, nông nghiệp (Trồng trọt, Chăn nuôi - Thú y, Thú y, Bảo vệ thực vật, Phát triển nông thôn, Kinh tế nông nghiệp, Nông học), Thuỷ lợi, Thuỷ sản, Địa chính.
2. Có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác, có khả năng và phương pháp truyền đạt, hướng dẫn cho người dân.
3. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc được giao và tình nguyện làm KNV thôn, bản ít nhất là 05 năm; có tuổi đời từ 20 - 50 tuổi đối với nam và từ 20 - 45 tuổi đối với nữ.
Điều 3. Phương thức tuyển chọn khuyến nông viên thôn, bản:
1. Tuyển và bố trí ngay làm KNV thôn, bản cho số người đã có đủ điều kiện tuyển chọn như Điều 2 Quy định này. Hàng năm tiếp nhận số học sinh của 7 huyện nghèo đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có chuyên ngành phù hợp, đảm bảo các điều kiện như quy định để bố trí làm KNV các thôn, bản còn thiếu.
2. Đối với số thôn, bản chưa có khuyến nông viên: Các xã lập danh sách số người đã tốt nghiệp THPT, THCS trên địa bàn xã, có nguyện vọng làm KNV thôn, bản; báo cáo Chủ tịch UBND huyện tổng hợp, quyết định cho đi học tại Trường trung cấp Nông Lâm từ năm học 2010 – 2011 theo hình thức cử tuyển. Số lượng cử tuyển của từng xã được tính trên số thôn, bản chưa được bố trí KNV và tính tăng thêm 30% dự phòng.
3. Giao Trường trung cấp Nông Lâm đào tạo cử tuyển 500 người để tạo nguồn tuyển số KNV thôn, bản còn thiếu và để bổ sung số KNV thôn, bản thay đổi công việc.
Điều 4. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục tuyển chọn KNV thôn, bản.
1. Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ và Trạm Khuyến nông phối hợp hướng dẫn UBND các xã thành lập Hội đồng để tuyển chọn; việc tuyển chọn phải đảm bảo công khai, công bằng và đúng qui định.
2. Chủ tịch UBND các xã lập danh sách tuyển chọn báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt; sau đó giao Chủ tịch UBND xã ký hợp đồng với KNV thôn bản.
Điều 5. Nhiệm vụ của khuyến nông viên thôn, bản:
1. Thường xuyên bám sát địa bàn, phát hiện, xử lý và báo cáo kịp thời với KNV xã, UBND xã các sự việc đột xuất, bất thường xảy ra trong sản xuất như: dịch hại, sâu bệnh, cháy rừng,…
2. Trực tiếp bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất; chuyển giao và hướng dẫn tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất trong các lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản; tổ chức cho người sản xuất được tham gia các hội thảo, tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình, điển hình tiên tiến;
3. Dựa vào các gia đình sản xuất giỏi trong th«n, b¶n để xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; tổ chức tổng kết các mô hình, chuyển giao và vận động nông dân áp dụng mô hình có hiệu quả ra sản xuất đại trà; tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học kỹ thuật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
4. Tham gia với UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư đến thôn, bản.
Điều 6. Chính sách đối với KNV thôn, bản và thời gian áp dụng.
1. Khuyến nông viên thôn, bản được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức phụ cấp cho cán bộ khuyến nông viên quy định tại Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá; ngoài ra KNV thôn, bản còn được hỗ trợ một lần ban đầu 2.000.000 đồng/người (Hai triệu đồng) để mua sắm các trang, thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác khuyến nông viên.
2. Thời gian áp dụng chính sách từ ngày 01/8/2010 cho đến hết năm 2020 (Kết thúc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ).
Điều 7. Trách nhiệm của khuyến nông viên thôn, bản.
1. Người được tuyển chọn, hợp đồng làm khuyến nông viên thôn bản phải có bản cam kết tự nguyện làm KNV thôn, bản thời gian ít nhất là 05 năm;
2. Khuyến nông viên thôn bản nếu vi phạm kỷ luật hoặc 02 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ thì bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật hiện hành và buộc thanh lý hợp đồng thôi việc.
3. Khuyến nông viên thôn bản nếu vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 5 năm công tác theo cam kết mà chưa được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện bằng văn bản thì phải bồi thường toàn bộ các chế độ, chính sách đã được hưởng (quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này và kinh phí đào tạo KNV); thời hạn hoàn trả chậm nhất là 03 tháng kể ngày nghỉ việc; UBND xã có trách nhiệm thu hồi và nộp vào Ngân sách nhà nước theo qui định hiện hành.
Điều 8. Nguồn kinh phí chi trả.
Kinh phí chi trả phụ cấp hàng tháng cho KNV thôn, bản của 7 huyện nghèo được bố trí từ nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ phân bổ hàng năm cho các huyện.
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND các huyện: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh có trách nhiệm triển khai và thực hiện Quy định về tổ chức, nhiệm vụ và chính sách đối với khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo theo Chương trình Nghị quyết 30a của Chính phủ.
2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quyết định này; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định xác định nhu cầu kinh phí về đào tạo cử tuyển và phụ cấp cho khuyến nông viên thôn, bản trình UBND tỉnh phê duyệt bố trí vốn Chương trình 30a cho hoạt động khuyến nông tại 7 huyện.
4. Trong quá trình thực hiện các Sở, UBND 7 huyện nêu trên nếu thấy có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung phải báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC.
TỔNG SỐ THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2010/QĐ-UBND ngày 23 /7/2010 của UBND tỉnh )
TT | Tên xã | Số thôn, bản | TT | Tên xã | Số thôn, bản |
| 1 . Huyện Quan Sơn: 13 xã, 99 thôn, bản | ||||
1 | Thị trấn Quan Sơn | 6 | 8 | Xã Sơn Thuỷ | 12 |
2 | Xã Trung Xuân | 7 | 9 | Xã Na Mèo | 10 |
3 | Xã Trung Thượng | 6 | 10 | Xã Sơn Lư | 6 |
4 | Xã Trung Tiên | 8 | 11 | Xã Tam Lư | 6 |
5 | Xã Trung Hạ | 7 | 12 | Xã Sơn Điện | 11 |
6 | Xã Sơn Hà | 6 | 13 | Xã Mường Mìn | 5 |
7 | Xã Tam Thanh | 9 |
|
|
|
| 2. Huyện Mường Lát: 9 xã, 90 thôn, bản | ||||
1 | Thị trấn Mường Lát | 4 | 6 | Xã Quang Chiểu | 13 |
2 | Xã Tam Trung | 8 | 7 | Xã Pù Nhi | 11 |
3 | Xã Tén Tằn | 7 | 8 | Xã Nhi Sơn | 6 |
4 | Xã Mường Lý | 16 | 9 | Xã Mường Chanh | 9 |
5 | Xã Trung Lý | 16 |
|
|
|
| 3 . Huyện Thường Xuân: 17 xã, 145 thôn, bản | ||||
1 | Thị trấn Thường Xuân | 5 | 10 | Xã Xuân Thắng | 9 |
2 | Xã Bát Mọt | 9 | 11 | Xã Xuân Lộc | 5 |
3 | Xã Yên Nhân | 6 | 12 | Xã Xuân Cẩm | 6 |
4 | Xã Xuân Lẹ | 9 | 13 | Xã Xuân Dương | 10 |
5 | Xã Vạn Xuân | 11 | 14 | Xã Thọ Thanh | 9 |
6 | Xã Lương Sơn | 7 | 15 | Xã Ngọc Phụng | 8 |
7 | Xã Xuân cao | 13 | 16 | Xã Xuân Chinh | 7 |
8 | Xã Luận Thành | 9 | 17 | Xã Tân Thành | 10 |
9 | Xã Luận Khê | 12 |
|
|
|
| 4. Huyện Lang Chánh: 11 xã, 100 thôn, bản | ||||
1 | Thị trấn Lang Chánh | 9 | 6 | Xã Tân Phúc | 10 |
2 | Xã Quang Hiến | 11 | 7 | Xã Trí Nang | 6 |
3 | Xã Yên Thắng | 11 | 8 | Xã Tam Văn | 6 |
4 | Xã Giao An | 5 | 9 | Xã Đồng Lương | 11 |
5 | Xã Yên Khương | 13 | 10 | Xã Lâm Phú | 9 |
|
|
| 11 | Xã Giao Thiện | 9 |
| 5. Huyện Bá Thước: 23 xã, 225 thôn, bản | ||||
1 | Xã Kỳ Tân | 7 | 12 | Thị trấn Cành Nàng | 6 |
2 | Xã Văn Nho | 15 | 13 | Xã Ái Thượng | 12 |
3 | Xã Thiết Kế | 5 | 14 | Xã Tân Lập | 8 |
4 | Xã Thiết Ông | 18 | 15 | Xã Hạ Trung | 8 |
5 | Xã Ban Công | 7 | 16 | Xã Điền Lư | 9 |
6 | Xã Lũng Niêm | 10 | 17 | Xã Điền Trung | 12 |
7 | Xã Cổ Lũng | 12 | 18 | Xã Điền Quang | 18 |
8 | Xã Lũng Cao | 12 | 19 | Xã Điền Hạ | 9 |
9 | Xã Thành Lâm | 8 | 20 | Xã Điền Thượng | 7 |
10 | Xã Thành Sơn | 7 | 21 | Xã Lương Ngoại | 7 |
11 | Xã Lâm Xa | 9 | 22 | Xã Lương Trung | 10 |
|
|
| 23 | Xã Lương Nội | 9 |
| 6. Huyện Như Xuân: 18 xã, 183 thôn, bản | ||||
1 | Thị trấn Yên Cát | 6 | 10 | Xã Xuân Bình | 13 |
2 | Xã Yên Lễ | 12 | 11 | Xã Thanh Hoà | 6 |
3 | Xã Thượng Ninh | 16 | 12 | Xã Cát Tân | 8 |
4 | Xã Tân Bình | 11 | 13 | Xã Cát Vân | 10 |
5 | Xã Bình Lương | 11 | 14 | Xã Thanh Phong | 10 |
6 | Xã Hoá Quỳ | 13 | 15 | Xã Thanh Lâm | 11 |
7 | Xã Xuân Quỳ | 8 | 16 | Xã Thanh Xuân | 7 |
8 | Xã Xuân Hoà | 7 | 17 | Xã Thanh Sơn | 10 |
9 | Xã Bãi Trành | 12 | 18 | Xã Thanh Quân | 12 |
| 7. Huyện Quan Hoá: 18 xã, 125 thôn, bản | ||||
1 | Xã Phú Nghiêm | 4 | 10 | Xã Thành Sơn | 8 |
2 | Xã Xuân Phú | 4 | 11 | Xã Trung Thành | 10 |
3 | Thị trấn Quan Hoá | 7 | 12 | Xã Trung Sơn | 6 |
4 | Xã Hồi Xuân | 7 | 13 | Xã Nam Xuân | 6 |
5 | Xã Thanh Xuân | 6 | 14 | Xã Nam Tiến | 13 |
6 | Xã Phú Xuân | 5 | 15 | Xã Nam Động | 7 |
7 | Xã Phú Lệ | 4 | 16 | Xã Thiên Phủ | 11 |
8 | Xã Phú Sơn | 5 | 17 | Xã Hiền Chung | 7 |
9 | Xã Phú Thanh | 6 | 18 | Xã Hiền Kiệt | 9 |
| Tổng cộng 7 huyện | 109 xã, 967 thôn, bản |